Sổ đỏ là từ ngữ người dân thường sử dụng ám chỉ tới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy tờ này có giá trị vô cùng quan trọng khi nó xác định chủ sở hữu đối với quyền sử dụng đất cũng như là căn cứ để người này thực hiện các quyền của mình với đất. Tuy nhiên trong quá trình cất giữ, vận chuyển, hoặc do thiên tai, hỏa hoạn việc mất sổ đỏ là không thể tránh khỏi, điều này gây nhiều bất lợi cho chủ sở hữu quyền sử dụng đất khi muốn thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai. Theo quy định pháp luật khi bị mất sổ đỏ, người dân cần thực hiện thủ tục thông báo việc bị mất sổ đỏ cho cơ quan có thẩm quyền và đăng tải lên phương tiện thông tin đại chúng. Vậy cụ thể việc thông báo này như thế nào? Xin cấp lại sổ đỏ thì cần làm những gì? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Dịch vụ tư vấn thủ tục báo mất sổ đỏ tại Huế“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ, sổ hồng là những từ mà người dân thường dùng để gọi các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, nhà ở dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.
Từ ngày 10/12/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chung các loại giấy chứng nhận đối với đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Do đó dù bạn là chủ sở hữu của quyền sử dụng đất, nhà ở hay tài sản trên đất đều được cấp chung một mẫu giống nhau chỉ khác nội dung thông tin bên trong về tài sản sở hữu.
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất .”
Do đó sổ đỏ chỉ là cách gọi thân quen của người dân đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Pháp luật không có quy định nào nhắc đến sổ đỏ.
Trong bài viết dưới đây cúng tôi sẽ sử dụng từ “sổ đỏ” thay cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở à tài sản khác gắn liền với đất.
Sổ đỏ bị mất phải làm như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 16 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, người dân được cấp lại Giấy chứng nhận (sổ đỏ) hoặc cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận nếu bị mất. Do đó nếu mất sổ đỏ thì bạn hoàn toàn có thể đến cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục xin cấp lại sổ đỏ và thực hiện các việc có liên quan khác về thông báo mất sổ đỏ.
Khác với các thủ tục hành chính khác trong lĩnh vực đất đai, người dân không nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận luôn mà phải khai báo với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) về việc bị mất sổ đỏ; tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Nếu thông báo và đăng tin nhưng không có kết quả thì người mất sổ làm thủ tục xin cấp lại sổ đỏ bị mất.
Như vậy trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ bị mất thì người chủ sở hữu của sổ đỏ phải làm thuế tục thông báo mất sổ đỏ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tư vấn thủ tục báo mất sổ đỏ tại Huế
Theo Khoản 1, 2 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thủ tục báo mất sổ đỏ được thực hiện như sau:
– Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
– Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
Cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ bị mất?
Theo Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định:
“1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đất đai để quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Các trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật đất đai và khoản này được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.”
Theo đó tùy thuộc vào việc đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương nơi có đất hay chưa và đối tượng sử dụng đất mà cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ có thể là Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hướng dẫn thủ tục xin cấp lại sổ đỏ bị mất tại Huế
Hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ tại Huế
Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất gồm có:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận.
- Nếu bị mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận củaỦy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất tại Huế
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ được thực hiện như sau:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã thì:
- Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại Bộ phận một cửa cấp huyện.
- Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sở của người xin cấp lại.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Khi tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện những công việc sau:
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.
- Lập hồ sơ trình UBND cấp huyện ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trả kết quả
Cơ quan có thẩm quyền trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Dịch vụ tư vấn thủ tục báo mất sổ đỏ tại Huế của Luật sư Huế
Luật sư Huế hân hạnh hỗ trợ cung cấp dịch vụ tư vấn thủ tục báo mất sổ đỏ, dịch vụ cấp lại sổ đỏ, sổ hồng cho quý khách khi có phát sinh nhu cầu cấp lại tại Huế. Khi tiến hành dịch vụ, Luật sư Huế cần những thông tin như sau:
- Ảnh chụp sổ đỏ, sổ hồng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
- Thông tin thửa đất gồm: Diện tích, chủ sở hữu, vị trí mảnh đất;
Khi nhận đủ giấy uỷ quyền hợp lệ, Luật sư Huế sẽ thay mặt đại diện thực hiện thủ tục này cho quý khách:
- Tư vấn quy định pháp luật mới nhất về thủ tục báo mất sổ đỏ, đăng ký cấp lại sổ đỏ;
- Soạn thảo hồ sơ, giấy tờ hợp lệ;
- Đại diện làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Nhận và bàn giao sổ đỏ khi hoàn thành thủ tục.
Tại sao nên lựa chọn dịch vụ tư vấn thủ tục báo mất sổ đỏ của Luật sư Huế
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng vô cùng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
4. Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Dịch vụ tư vấn thủ tục báo mất sổ đỏ tại Huế” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý, các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký bản quyền vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm q khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 40 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định:
“2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;“
Theo quy định trên thì thời hạn cấp lại sổ đỏ bị mất là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; trong đó không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Theo thông tư số 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy định cụ thể như sau:
Thu tối đa không quá 50 nghìn đồng trong trường hợp làm lại sổ đỏ, cấp đổi hoặc bổ sung vào sổ đỏ. Nếu bạn cần cấp mới sổ đỏ thì phí cấp mới là 100.000 đồng.
Không vượt quá 20 nghìn đồng trong trường hợp cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất mà không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, chi phí, lệ phí xin cấp lại sổ đỏ, cấp đổi sổ đỏ là như nhau với mức tối đa không quá 50 nghìn đồng tùy theo trường hợp là Giấy chứng nhận có đất và nhà hay chỉ có đất.