Làm móng, nail hiện nay là một trong các dịch vụ kinh doanh rất phổ biến. Nhiều thợ làm móng thường làm dịch vụ tận nhà khách hàng hoặc có thể tận dụng chính nhà ở của mình để mở tiệm nail. Do không cần quá nhiều máy móc cầu kỳ nên các tiệm nail thường mở với quy mô nhỏ và tích hợp cùng với đó là các dịch vụ khác như cắt tóc, gội đầu, spa. Vậy liệu mở tiệm nail thì có cần xin giấy phép kinh doanh hay không? Muốn xin giấy phép kinh doanh tiệm nail thì làm như thế nào? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Xin giấy phép kinh doanh tiệm nail“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Giấy phép kinh doanh là gì?
Giấy phép kinh doanh là loại giấy được cấp cho các doanh nghiệp có kinh doanh ngành nghề có điều kiện, loại giấy này thông thường được cấp sau Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo khoản 1 Điều 8 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
“Doanh nghiệp có nghĩa vụ đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh”.
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khá. Trên thực tế chúng ta hay gọi tắt tất cả các loại giấy này gọi tắt là giấy phép kinh doanh.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay theo chúng ta vẫn hay gọi là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không hẳn là giấy phép kinh doanh. Vì giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là việc cá nhân, tổ chức đi đăng ký. Còn giấy phép kinh doanh là việc cá nhân, tổ chức đi xin phép.
Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì doanh nghiệp phải xin giấy phép kinh doanh để có thể hoạt động đúng luật. Nhưng trước tiên, trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cần có ngành nghề kinh doanh cần xin giấy phép.
Tuy nhiên trên thực tế người dân thường sử dụng từ ngữ giấy phép kinh doanh để chỉ giấy chứng nhận doanh nghiệp hoặc giấy đăng ký kinh doanh.
Mở tiệm mail có cần xin giấy phép kinh doanh không?
Thông thường khi kinh doanh thì các cơ sở cần có giấy phép kinh doanh để chứng minh về việc cơ sở của mình đủ điều kiện kinh doanh mặt hàng, dịch vụ đã được đăng ký theo quy định pháp luật tại giấy phép kinh doanh. Tuy nhiên không phải trường hợp kinh doanh nào cũng cần phải có giấy phép kinh doanh.
Căn cứ Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh:
“1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
2. Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.”
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có quy định như sau:
“2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”
Như vậy có thể thấy, việc xác định có phải đăng ký kinh doanh hay không còn phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh và mức thu nhập cụ thể của người kinh doanh.
Nếu chỉ mở tiệm nail làm tại nhà, quy mô nhỏ, có thu nhập thấp thì không cần phải đăng ký kinh doanh. Còn nếu mở cơ sở kinh doanh dịch vụ lớn để hoạt động kinh doanh và có số thu nhập cao, quy mô lớn thì chủ tiệm nail cần đăng ký, xin giấy phép kinh doanh rồi mới đưa cơ sở kinh doanh đi vào chính thức hoạt động được.
Mời bạn xem thêm: điều kiện lãnh bảo hiểm thất nghiệp
Thủ tục xin giấy phép kinh doanh tiệm nail
Tùy thuộc vào quy mô hoạt động mà có thể kinh doanh tiệm nail dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể hoặc thành lập doanh nghiệp. Nếu quy mô kinh doanh tiệm nail dưới 10 lao động thì có thể đăng ký kinh doanh hộ gia đình. Còn đối với quy mô trên 10 lao động thì cần tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu thủ tục xin giấy phép kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Để có thể thành lập hộ kinh doanh thì cần trải qua thủ tục đăng ký hộ kinh doanh. Theo đó người đăng ký cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ cần thiết để chứng minh đủ điều kiện thành lập hộ kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục thành lập hộ kinh doanh cụ thể như sau:
Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.
Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
-Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Như vậy hồ sơ thành lập hộ kinh doanh cần bao gồm các giấy tờ được quy định như trên.
Hình thức nộp hồ sơ
Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo phương thức sau đây:
– Đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
– Đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử.
Thủ tục thực hiện
Căn cứ Quyết định 1323/QĐ-BKHĐT 2023, thủ tục thành lập hộ kinh doanh kể từ 26/7/2023 thực hiện như sau:
– Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh thực hiện đăng ký hộ kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.
– Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận cho hộ kinh doanh.
+ Khi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh từ hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang và tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế.
+ Trường hợp thông tin phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động tạo mã số hộ kinh doanh và thực hiện phân cấp cơ quan thuế quản lý đối với hộ kinh doanh; đồng thời truyền các thông tin này sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
+ Trường hợp thông tin không phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động phản hồi về việc thông tin không phù hợp và truyền sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh;
Trên cơ sở thông tin do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cung cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và Thông báo về cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho người thành lập hộ kinh doanh; trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải ra Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
– Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Xin giấy phép kinh doanh tiệm nail” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ pháp lý khác cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC thì kinh doanh online cũng thuộc đối tượng phải nộp lệ phí môn bài trừ trường hợp có doanh thu từ 100 triệu đống/ năm trở xuống. Cụ thể:
“Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.”
Khoản 3 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định về mức lệ phí môn bài phải nộp như sau:
“a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.”
Trong đó doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình kinh doanh là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Theo Luật doanh nghiệp, Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp kinh doanh nail gồm các giấy tờ sau:
-Đơn đề nghị thành lập doanh nghiệp với các thông tin ngành nghề kinh doanh cụ thể, hình thức công ty, doanh nghiệp muốn thành lập (công ty trách nhiệm hữu hạn hay doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,…)
-Danh sách cổ đông, các thành viên cùng hợp tác kinh doanh đăng ký (nếu là mô hình công ty một thành viên thì không cần danh sách này).
-Bản sao giấy tờ có công chứng của chủ sở hữu và các cá nhân hợp tác kinh doanh.
-Bản sao chứng minh thư hoặc căn cước công dân của người nộp hồ sơ xin giấy phép đăng ký kinh doanh.
-Điều lệ, nội quy công ty.
-Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán hoặc thuê mặt bằng có công chứng.