Lừa đảo chiếm đỏa tài sản là một trong các tội phạm nguy hiểm hiện nay với nhiều hình thức lừa đảo tinh vi trên mạng internet với quy mô vô cùng lớn cùng mạng lưới lừa đảo trải khắp khiến cho hậu quả thiệt hại tài sản vô cùng nghiêm trọng. Vậy nếu bản thân bạn là người bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì cần phải làm như thế nào? Trình báo đến cơ quan nào về sự việc đã xả ra? Làm đơn trình báo lừa đảo ra sao? Thủ tục trình báo như thế nào? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Thủ tục tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Huế“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay xảy ra ngày càng phổ biến với nhiều thủ đoạn tinh vi, khó phát hiện với nhiều công cụ, phương tiện hỗ trợ thực hiện ngày càng tiên tiến, hiện đại. Trong đó lừa đảo qua mạng ngày càng trở nên nguy hiểm, mặc dù người dân đã được cơ quan chức năng cảnh báo nhưng số nạn nhân bị lừa đảo vẫn không ngừng tăng lên. Vậy thế nào được coi là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Lừa đảo chiếm đoạt được hiểu là việc dùng thủ đoạn gian dối như đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản..
– Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.
Quy mô của lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể vô cùng lớn từ đó gây thiệt hại rất nhiều tài sản cho các nạn nhân.
Đơn tố cáo lừa đảo tại Huế là gì?
Nạn nhân bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ cảm thấy vô cùng bức xúc khi bị thiệt hại về tài sản và bị đối tượng xấu lừa gạt do đó họ muốn người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật và muốn đòi lại được tài sản của bản thân đã bị chiếm đoạt. Vậy trong trường hợp này để đối tượng xấu bị xử lý thì nạn nhân cần phải làm như thế nào? Có cách nào để nạn nhân đòi lại quyền lợi và bảo vệ bản thân mình?
Căn cứ Điều 2, Luật tố cáo 2018 quy định:
“Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”.
Do hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác là hành vi vi phạm pháp luật do đó nạn nhân hoặc bất cứ cá nhân nào phát hiện hành vi này đều có thể đến trình báo tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu họ xử lý theo quy định pháp luật.
Thông thường bạn có thể làm đơn tố cáo và gửi đến cơ quan chức năng hoặc đớn cơ quan chức năng trình báo và được hướng dẫn cách làm đơn trình báo.
Theo đó đơn tố cáo hay tố giác tội phạm lừa đảo là một hình thức nhất định của việc tố cáo được thể hiện dưới dạng văn bản trong đó có nội dung liên quan đến việc tố cáo một chủ thể có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết.
Thủ tục làm đơn tố cáo lừa đảo tại Huế
Như đã đề cập ở trên thì người bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc bất cứ người nào phát hiện được hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đều có thể trình báo sự việc với cơ quan chức năng để giải quyết theo quy định pháp luật. Tuy nhiên trên thực tế, chỉ những nạn nhân bị chiếm đoạt tài sản mới thực hiện việc này, còn các chủ thể khác sẽ thực hiện việc tố cáo tương đối ít và chủ yếu thông qua các cơ quan chức năng phát hiện trong quá trình kiểm tra, giám sát. Do đó nếu nạ nhân muốn làm đơn tố cáo lừa đảo tại Huế cần chú ý những vấn đề sau:
Nơi nộp đơn tố cáo lừa đảo tại Huế
Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về tố giác tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Tại Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
c) Viện Kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện Kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.”
Theo đó bạn có thể tiến nộp đơn tố cáo tới một trong các cơ quan trên tuy nhiên để thuận tiện nhất thì bạn nên trình báo tại Công an xã hoặc tại Công an huyện nơi xảy ra việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Nội dung đơn tố cáo lừa đảo tại Huế
Để trình báo sự việc lên cơ quan công an yêu cầu giải quyết thì người bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản làm đơn tố cáo cùng với các tài liệu chứng cứ chứng minh cho việc bị người khác lừa đảo chiếm đoạt tài sản để cơ quan chức năng có căn cứ giải quyết vụ việc cho người tố cáo.
Theo quy định thì đơn trình báo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì cần đảm bảo những nội dung sau:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ: “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Độc lập – Tự do – hạnh phúc”
– Ngày, tháng, năm làm đơn trình báo;
– Tên đơn: “Đơn trình báo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản”;
– Cơ quan tiếp nhận và giải quyết đơn;
– Họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ của người tố cáo;
– Nội dung tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
– Yêu cầu của người tố cáo đối với nội dung tố cáo;
– Chứng cứ kèm theo nếu có;
– Ký và ghi rõ họ tên người tố cáo.
Trình tự, thủ tục làm đơn tố cáo lừa đảo tại Huế
Sau khi làm đơn tố cáo bao gồm các nội dung như trên thì bạn nộp đơn tố cáo đó lên một trong các cơ quan có thẩm quyền để trình báo về sự việc xảy ra. Bên cạnh đó cần chú ý:
-Cần thu thập bằng chứng về việc bị lừa đảo chiếm đảo tài sản: người bị hại bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì cần đầy đủ các thông tin giao dịch như: những cuộc gọi nói chuyện có ghi âm; những tin nhắn trao đổi về nội dung liên quan đến việc lừa đảo; biên lai chuyển tiền,… và thông tin của đối tượng lừa đảo như: họ tên, nơi cứ trú, số điện thoại, ảnh, số chứng minh nhân dân, tài khoản ngân hàng đã nhận tiền,… đây chính là cơ sở để cơ quan điều tra thực hiện các hoạt động điều tra người phạm tội và làm rõ về người thực hiện vi phạm.
Thời gian giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật trong khoảng thời hạn 20 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu bị hại bổ sung hồ sơ. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành hoạt động kiểm tra và xác minh thông tin liên quan đến vụ việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Sau khi đã kiểm tra và xác minh nội dung trong đơn tố cáo, nếu xét thấy có dấu hiệu của tội phạm thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi vi phạm chưa đến mức xử lý hình sự hoặc thông báo đến người trình báo nếu xét thấy hành vi không có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Sau khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra, xác minh đối tượng lừa đảo để khởi tố bị can và tiến hành kết thức điều tra chuyển viện kiểm sát đề nghị truy tố. Sau đó nếu đủ căn cứ thì Viện kiểm sát sẽ ra cáo trạng truy tố bị can trước tòa, Tòa án sẽ thụ lý đưa vụ án ra xét xử và quyết định hình phạt đối với người phạm tội.
Với tài sản bị lừa đảo, tùy thuộc vào đối tượng lừa đảo sẽ tự nguyện trả lại hoặc thông qua xét xử để quyết định về việc bồi thường của người phạm tội đối với nạn nhân.
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Huế khi nào bị xử lý như thế nào?
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt trái phép tài sản của người khác và xâm phạm vào quyền sở hữu về tài sản của cá nhân, tổ chức là một trong các quan hệ pháp luật được nhà nước bảo vệ. Chính vì vậy đây là hành vi vi phạm pháp luật và đương nhiên sẽ bị xử lý bằng các hình phạt tương ứng. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, hậu quả của việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự. Cụ thể:
Xử lý hình sự
Nếu đến mức xử lý hình sự thì họ có thể bị truy cứu về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự
Căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Xử lý hành chính
Nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Căn cứ theo theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.”
Theo đó người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Huế” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ pháp lý khác cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Luật Tố cáo năm 2018, tại khoản 10 Điều 8 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo, trong đó có hành vi bị nghiêm cấm là: “Cố ý tố cáo sai sự thật”; điểm c khoản 1 Điều 44 về trách nhiệm của người giải quyết tố cáo quy định: “Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật”; Luật Tố cáo năm 2018 cũng quy định người tố cáo có nghĩa vụ “Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra” (điểm đ khoản 2 Điều 9).
Mặt khác, khoản 2 Điều 9 Luật tố cáo năm 2018 cũng quy định nghĩa vụ người tố cáo, khi tố cáo hành vi vi phạm của người khác, người tố cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với những gì mình đã tố cáo bằng việc trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được. Hành vi vi phạm được tố cáo chỉ được pháp luật công nhận và xử lý khi có đầy đủ bằng chứng chứng minh vi phạm. Nếu tố cáo thiếu chứng cứ và nội dung tố cáo được cơ quan chức năng cho là sai sự thật, hành vi tố cáo này có thể bị coi là bịa đặt, vu khống.
Tại Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội vu khống: Người nào “Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác” hoặc “Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền”. Khung hình phạt thấp nhất đối với tội danh này là phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 01 năm. Vì vậy, trước khi quyết định tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức nào đó, người tố cáo cần phải tìm hiểu kỹ thông tin; việc người tố cáo chưa nắm rõ hoặc không có bằng chứng chứng minh dễ dẫn đến rủi ro pháp lý về sau.
Việc tố cáo, trình báo về vụ việc lừa dảo không yêu cầu người trình báo biết rõ người thực hiện hành vi là ai, chỉ cần có đủ căn cứ xác định có hành vi lừa đảo chiếm đảo tài sản xảy ra, còn việc xác định truy tìm đối tượng lừa đảo là trách nhiệm của cơ quan tố tụng. Do đó dù không biết ai lừa đảo bạn thì bạn vẫn hoàn toàn có thể trình báo về vụ việc lừa đảo để yêu cầu cơ quan chức năng giải quyết cho bạn.