Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức cá nhân thì bất kỳ người dân nào cũng có quyền được tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu họ giải quyết. Theo quy định thì người tố cáo phải chịu trách nhiệm về việc tố cáo của mình nên nếu việc tố cáo là sai sự thật thì người tố cáo có thể bị xử lý theo quy định. Do đó nhiều trường hợp người tố cáo phát hiện việc tố cáo là do nhầm lẫn nên họ muốn rút đơn tố cáo. Vậy việc rút đơn tố cáo được thực hiện như thế nào? Thủ tục rút đơn tố cáo được quy định ra sao? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Thủ tục rút đơn tố cáo tại Huế“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Rút đơn tố cáo là gì?
Trước khi tìm hiểu như thế nào là rút đơn tố cáo thì ta cần tìm hiểu xem như thế nào là tố cáo và đơn tố cáo. Tố cáo hiện nay sẽ tuân theo các quy định của Luật tố cáo về trình tự tố cáo, điều kiện tiếp nhận đơn tố cáo và trả lại đơn tố cáo; thủ tục giải quyết đơn tố cáo cũng như rút đơn tố cáo của người tố cáo khi không muốn tiếp tục giải quyết vụ việc. Theo đó Luật tố cáo 2018 quy định về tố cáo như sau:
Căn cứ Điều 2, Luật tố cáo 2018 quy định:
“Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”.
Theo đó có thể hiểu tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Còn đơn tố cáo là văn bản thể hiện việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan tổ chức cá nhân gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân và yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Tuy nhiên trong một số trường hợp do sai sót trong việc phát hiện vi phạm pháp luật hoặc do nhầm lẫn mà người tố cáo muốn hủy bỏ việc tố cáo thì lúc này họ cần rút đơn tố cáo trước đó. Vì vậy ta có thể hiểu rút đơn tố cáo là việc người tố cáo đến cơ quan nộp đơn tố cáo rút đơn tố cáo về do không muốn tố cáo hành vi đó nữa vì một lý do nào đó.
Tố cáo rồi rút đơn tố cáo lại được không?
Người dân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật nên họ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tố cáo về hành vi vi phạm đó và yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên sau khi nộp đơn thì họ phát hiện mình tố cáo sai đối tượng hoặc do nhầm lẫn hành vi đó là hành vi vi phạm hoặc vì lý do nào đó mà không muốn tố cáo nữa liệu họ có rút đơn tố cáo được không?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định quyền của người tố cáo trong đó bao gồm những quyền mà người tố cáo được thực hiện nhằm bảo vệ quyền lợi của mình bao gồm:
- Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
- Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
- Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
- Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
- Rút tố cáo;
- Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
- Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Từ quy định trên có thể thấy ngoài việc người tố cáo được nhận được những quyền lợi khi thực hiện tố cáo như trên thì người tố cáo còn có quyền rút đơn tố cáo trước đó của mình.
Tại Khoản 1 Điều 33 Luật tố cáo cũng quy định: “Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.”
Thủ tục rút đơn tố cáo tại Huế
Tại Khoản 1 Điều 33 Luật tố cáo 2018 quy định: “Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.”
Theo đó việc rút đơn tố cáo cũng phải được thực hiện bằng văn bản như đối với việc tố cáo. Điều này là căn cứ để xem xét trong trường hợp người tố cáo yêu cầu không giải quyết tố cáo nữa và đồng thời giải quyết tranh chấp khi có khiếu nại về việc không giải quyết tố cáo của người tố cáo.
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định cụ thể thủ tục rút tố cáo đối với cá nhân được thực hiện như sau:
Rút đơn tố cáo của một cá nhân tại Huế
–Trường hợp giải quyết rút đơn tố cáo của một cá nhân cụ thể:
Người tố cáo có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo.
Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản, văn bản rút tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ và tên, địa chỉ của người rút tố cáo.
Nội dung tố cáo được rút, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người rút tố cáo.
Trường hợp người tố cáo đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp rút tố cáo thì người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo và người rút tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.
Văn bản rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 02, biên bản ghi nhận việc rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 31/2019/NĐ-CP.
Rút đơn tố cáo trường hợp nhiều cá nhân tố cáo tại Huế
-Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người rút tố cáo:
Nếu nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người rút tố cáo thì từng người rút tố cáo thực hiện việc rút tố cáo theo quy định như trên đối với cá nhân.
Trường hợp tất cả những người tố cáo rút tố cáo thì người đại diện thực hiện việc rút tố cáo bằng văn bản hoặc người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của những người tố cáo hoặc của người đại diện.
Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo 2018.
Người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.
Xử lý người có hành vi đe dọa, mua chuộc người tố cáo hoặc người lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo theo quy định của pháp luật.
Rút tố cáo rồi thì vụ việc có được tiếp tục giải quyết không?
Thông thường chúng ta sẽ hiểu khi muốn giải quyết vụ việc thì người tố cáo sẽ thực hiện việc tố cáo tại cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên sau đó do không muốn vụ việc được giải quyết nữa thì người này sẽ rút đơn tố cáo. Vậy thì vụ việc có đương nhiên chấm dứt sau khi người tố cáo rút đơn tố cáo hay không? Hay người có thẩm quyền sẽ không căn cứ vào việc rút đơn mà sẽ vẫn tiếp tục giải quyết vụ việc này?
Tại Khoản 3 Điều 34 của Luật tố cáo 2018 quy định về việc đình chỉ giải quyết tố cáo như sau:
“Điều 34. Tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo
3.Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này;
b) Người bị tố cáo là cá nhân chết và nội dung tố cáo chỉ liên quan đến trách nhiệm của người bị tố cáo;
c) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.”
Theo đó nếu người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì vụ việc tố cáo nếu đã được thụ lý giải quyết thì sẽ được đình chỉ. Tuy nhiên tại Khoản 3 Điều 33 Luật tố cáo cũng quy định:
“Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.”
Theo đó nếu người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết mà sẽ không đình chỉ dù người tố cáo đã rút toàn bộ nội dung tố cáo và không muốn tố cáo nữa.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục rút đơn tố cáo tại Huế” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ pháp lý khác cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Luật Tố cáo năm 2018, tại khoản 10 Điều 8 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo, trong đó có hành vi bị nghiêm cấm là: “Cố ý tố cáo sai sự thật”; điểm c khoản 1 Điều 44 về trách nhiệm của người giải quyết tố cáo quy định: “Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật”; Luật Tố cáo năm 2018 cũng quy định người tố cáo có nghĩa vụ “Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra” (điểm đ khoản 2 Điều 9).
Mặt khác, khoản 2 Điều 9 Luật tố cáo năm 2018 cũng quy định nghĩa vụ người tố cáo, khi tố cáo hành vi vi phạm của người khác, người tố cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với những gì mình đã tố cáo bằng việc trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được. Hành vi vi phạm được tố cáo chỉ được pháp luật công nhận và xử lý khi có đầy đủ bằng chứng chứng minh vi phạm. Nếu tố cáo thiếu chứng cứ và nội dung tố cáo được cơ quan chức năng cho là sai sự thật, hành vi tố cáo này có thể bị coi là bịa đặt, vu khống và có thể bị truy cứu về tội Vu khống quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Theo Khoản 1 Theo Điều 9 của Luật tố cáo 2018 có quy định về quyền của người tố cáo như sau:
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
b) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
c) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
đ) Rút tố cáo;
e) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
g) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.”
Theo đó người tố cáo hoàn toàn có thể thực hiện việc tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết