Khi ly hôn bên cạnh việc chấm dứt quan hệ hôn nhân thì các bên còn yêu cầu tòa giả quyết về vấn đề con chung và tài sản chung. Tranh chấp về phần chia tài sản là một trong những vấn đề xảy ra phổ biến và thường khiếu kiện kéo dài do không thỏa thuận được về việc chia tài sản nhất là khi tài sản đó là nhà đất có giá trị lớn. Với tài sản là nhà đất thì khi xác định chủ sở hữu để phân chia thì thường dựa vào người đứng tên trên sổ đỏ, tuy nhiên trên thực tế dù không có tên trong sổ đỏ nhưng nếu nhà đất là tài sản chung thì vẫn phải được đem ra chia khi ly hôn nếu các bên có yêu cầu. Vậy pháp luật quy định như thế nào về chia nhà đất sau ly hôn? Căn cứ để chia nhà đất sau khi vợ chồng ly hôn như thế nào? Hồ sơ, thủ tục chia nhà đất sau ly hôn ra sao? Và để giải đáp các thắc mắc này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc “Dịch vụ chia nhà đất sau ly hôn tại Huế”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
Chia nhà đất sau ly hôn là gì?
Trước khi tìm hiểu về khái niệm chia tài sản sau ly hôn ta cùng tìm hiểu “ly hôn” là gì?
Theo đó ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn mà cả vợ và chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân, được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng. Hai bên vợ chồng đã thoả thuận được tất cả các vấn đề hôn nhân về quan hệ nhân thân, con chung và tài sản; bao gồm trong đó cả án phí.
Khi ly hôn một trong các vấn đề mà các bên vợ chồng cần phải thỏa thuận, giải quyết đó chính là chia tài sản sau ly hôn. Chia tài sản sau ly hôn là việc xác định người được nhận phần tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng, việc chia này có thể do chính vợ chồng thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì có thể nhờ tòa án giải quyết.
Chia tài sản sau ly hôn là vấn đề mà bất cứ cặp đôi nào khi ly hôn cần phải thực hiện trừ trường hợp không phát sinh tài sản chung hoặc không có nhu cầu phân chia.
Với việc chia nhà đất sau ly hôn thì tài sản chung được chia ở đây là quyền sử dụng đất, nhà ở và tải sản gắn liền với đất.
Ly hôn rồi sau đó yêu cầu tòa chia nhà đất sau ly hôn được không?
Theo Khoản 1 Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.”
Theo quy định trên có thể thấy tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự. Việc chia tài sản chung vợ có thể được giải quyết theo sự thỏa thuận của vợ, chồng hoặc do tòa án quyết định. Hai vợ, chồng có thể yêu cầu tài sản phân chia ngay trong đơn ly hôn.
Ngược lại, nếu trong đơn không đề cập đến vấn đề này, thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu của chồng vợ chung. Do đó dù các bên đã Ly hôn, các bên có thể thỏa thuận việc phân chia tài sản sau đó hoặc nếu có yêu cầu hoặc tranh chấp về tài sản chung thì một trong hai bên hoặc cả hai bên đều có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung hoặc có thể làm thủ tục ly hôn sau đó mới thực hiện việc chia tài sản là nhà đất tại bất cứ thời điểm nào.
Quy định về chia nhà đất sau ly hôn
Xác định nhà đất là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng
Khi vợ chồng ly hôn, tài sản chung của hai bên sẽ được đem ra chia. Do đó cần phải xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng để làm căn cứ chia tài sản chung.
Các tài sản được coi là tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Cụ thể các tài sản chung này bao gồm:
- Các tài sản được tạo ra, thu nhập được trong quá trình lao động, sản xuất, kinh doanh; các thu nhập khác; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
- Các trường hợp không chứng minh được là tài sản riêng thì mặc nhiên là tài sản chung;
- Các tài sản được thừa kế, được tặng cho chung và tài sản được các bên thỏa thuận là tài sản chung của vợ chồng;
- Các tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng sử dụng nhằm nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc để thực hiện nghĩa vụ chung.
Theo khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung.
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Như vậy, khi đăng ký quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ ghi hai vợ chồng trên Sổ đỏ.
Song không phải trong mọi trường hợp Sổ đỏ đều ghi tên cả vợ và chồng, nếu đó là tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Sẽ có 03 cách để vợ chồng có thể xác định tài sản chung, tài sản riêng:
- Cách thứ 1: Thỏa thuận phân chia tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng bằng văn bản. Văn bản có thể có công chứng, chứng thực;
- Cách thứ 2: Vợ chồng yêu cầu tòa án quyết định công nhận tài sản riêng vợ chồng. Việc công nhận theo điều kiện và nguyên tắc quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014; và Nghị định 126/2014/NĐ-CP;
- Cách thứ 3: Vợ chồng thực hiện thủ tục ly hôn; ghi rõ nội dung về yêu cầu tòa án giải quyết phân chia tài sản. Đây là phương án khi không thỏa thuận được. Việc giải quyết quyền về tài sản và quyền nhân thân của hai người là độc lập.
Quý khách có thể thực hiện 1 trong những cách nêu trên để phân định quyền sở hữu đối với nhà đất là tài sản chung hay riêng. Điều này sẽ xác định việc chia tài sản nhà đất sau ly hôn của vợ chồng.
Nguyên tắc chia tài sản chung là nhà đất của vợ chồng khi ly hôn
Dựa vào nguyên tắc xác định tài sản chung ở trên thì có thể xác định đâu là tài sản chung có thể chia. Với tài sản riêng thì người sở hữu phải tự chứng minh và xuất trình giấy tờ cho Tòa án. Nếu không xuất trình được thì Tòa án sẽ coi đó là tài sản chung áp dụng theo nguyên tắc trên.
– Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề. Trong đó có thể thỏa thuận cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định. Tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
- Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
- Giá trị tài sản chung của vợ chồng; tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
- Khi giải quyết ly hôn có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu. Tòa án sẽ xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
- Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
Căn cứ để Tòa án phân chia tài sản chung là nhà đất của vợ chồng
Tòa án sẽ căn cứ vào yêu cầu của các bên khi ly hôn. Đây là căn cứ phân chia tài sản chung.
– Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
– Nếu một bên có yêu cầu cụ thể, một bên không thì đương nhiên Tòa án sẽ giải quyết theo yêu cầu cụ thể của một bên trừ trường hợp xét thấy cần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bà mẹ, trẻ em. Do vậy khi làm đơn ly hôn bạn cần đưa ra yêu cầu chi tiết cho Tòa án.
– Trường hợp không có yêu cầu cụ thể hoặc yêu cầu của vợ chồng đối lập nhau thì:
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
- Người có lỗi dẫn đến ly hôn như ngoại tình,… sẽ bị xem xét mức chia tài sản nhỏ hơn.
Thủ tục yêu cầu chia nhà đất sau ly hôn tại Huế
Trong trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thì có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết việc phân chia tài sản của vợ chồng sau ly hôn.
Hồ sơ yêu cầu tòa án chia nhà đất sau ly hôn tại Huế
Khi thực hiện việc khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn, người yêu cầu cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn (Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn được viết tương tự thheo Mẫu số 23 ban hành kèm theo theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP)
– Các tài liệu chứng cứ kèm theo:
- Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hoặc các giấy tờ tùy thân khác của hai bên vợ chồng;
- Giấy chứng nhận kết hôn; Bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn;
- Sổ hộ khẩu;
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng;
Thẩm quyền giải quyết của tòa án về chia nhà đất sau ly hôn tại Huế
Thẩm quyền của Tòa án giải quyết khởi kiện yêu cầu chia tài sản sau ly hôn thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết nơi bị đơn cư trú, làm việc (Điều 35, Điều 39 BLTTDS 2015).
Trường hợp tài sản yêu cầu Tòa án xét xử là bất động sản (quyền sử dụng đất, nhà ở,…) thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở là Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản đó. (Điểm c Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015).
Thủ tục giải quyết chia nhà đất sau ly hôn tại Huế
Bước 1: Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Tòa án xem xét đơn. Nếu đơn hợp lệ Tòa án ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ đóng tạm ứng án phí ly hôn. Nộp biên nhận tạm ứng án phí đến Tòa án để Tòa tiến hành giải quyết vụ án. Án phí trong vụ án chia tài sản ly hôn được xác định theo giá trị tài sản quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án. Xem xét, kiểm tra hồ sơ và tiến hành hòa giải.
Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có).
Bản án/quyết định của Tòa án sẽ có hiệu lực pháp trừ khi có kháng cáo/kháng nghị.
Thời gian giải quyết chia nhà đất sau ly hôn tại Huế
Giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu vụ án phức tạp thì có thể kéo dài hơn);
Phí chia chia nhà đất sau ly hôn tại Huế hiện nay là bao nhiêu?
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản. Trong trường hợp này do tranh chấp về nhà đất nên án phí được xác định theo giá trị nhà đất.
Nếu có tranh chấp về tài sản thì án phí có ngạch như sau:
1 | Án phí dân sự sơ thẩm (áp dụng đối với cả việc ly hôn) | |
1.1 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch | 300.000 đồng |
1.2 | Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch | 3.000.000 đồng |
1.3 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch | |
a | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượtquá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ | Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e | Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Trường hợp hai bên thỏa thuận được về việc chia tài sản chung là nhà đất sau ly hôn và yêu cầu tòa công nhận thì án phí sẽ chia đôi và mỗi người chịu một nửa số tiền này.
Giới thiệu về Dịch vụ chia nhà đất sau ly hôn tại Huế của Luật sư Huế
Để có thể đảm bảo về quyền lợi cũng như đòi lại phần công sức đóng góp của mình trong khối tài sản chung nhất là với tài sản có giá trị lớn như nhà đất thì các bên đương sự nên sử dụng Dịch vụ chia nhà đất sau ly hôn tại Huế, với những kiến thức chuyên môn thì đội ngũ luật sư sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề cũng như đảm bảo đòi lại quyền lợi cho khách hàng.
Với việc sử dụng Dịch vụ chia nhà đất sau ly hôn tại Huế sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện:
- Tư vấn về giấy tờ, thủ tục thời gian cần thiết nhất cho việc ly hôn
- Biên soạn hồ sơ giấy tờ; cung cấp cho khách hàng những biểu mẫu phù hợp nhất, mới nhất.
- Là đại diện thay cho khách hàng tiến hành nộp hồ sơ, nhận và trả lời thẩm định, nộp các khoản phí, lệ phí.
- Thay mặt cho khách hàng theo dõi quá trình xử lý hồ sơ.
- Bổ sung hoặc sửa chữa hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên thụ lý hồ sơ (nếu có).
Tuy nhiên tại sao bạn nên lựa chọn dịch vụ chia tài sản sau ly hôn tại Huế của Luật sư Huế? Dưới dây là những lợi ích mà Luật sư Huế đem lại cho hách hàng:
1.Sử dụng Dịch vụ chia nhà đất sau ly hôn tại Huế của Luật sư Huế; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
Việc giải quyết các vấn đề ly hôn thông thường các khách hàng tự thực hiện trên Tòa án. Tuy nhiên, việc ly hôn, chia tài sản tại Tòa thường mất rất nhiều thời gian. Thời gian thụ lý đến khi diễn ra phiên tòa trên thực tế có thể kéo dài đến 1 năm. Ngoài ra, khi khách hàng tự nộp đơn và giải quyết ly hôn tại Tòa sẽ gặp phải một số khó khăn; trở ngại trong việc đưa ra quan điểm. Đặc biệt là việc giao tiếp, kinh nghiệm khiến cho khách hàng không đảm bảo được đầy đủ quyền và lợi ích.
Do đó, Dịch vụ chia nhà đất sau ly hôn tại Huế của Luật sư Huế là lựa chọn hoàn hảo; để khách hàng có thể tiến hành chia tài sản sau ly hôn thuận lợi hơn. Hơn hết, khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian một cách tối đa; được tư vấn cụ thể và hỗ trợ để bảo vệ quyền lợi tốt nhất của mình.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng vô cùng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
4. Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Huế sẽ bảo mật 100%.
Khuyến nghị:
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ chia nhà đất sau ly hôn tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến “Dịch vụ chia nhà đất sau ly hôn tại Huế” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý trích lục quyết định ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng.
Theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo đó, nếu có tranh chấp, người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh. Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp là của riêng, đó là của chung vợ chồng.
Như vậy, người đứng tên trong Sổ đỏ muốn được pháp luật công nhận đó là tài sản riêng của mình thì bắt buộc phải chứng minh nếu không chứng minh được thì tài sản đó là tài sản chung của vợ, chồng.
Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật này, khi ly hôn, tài sản chung được chia đôi có tính đến các yếu tố như: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung…
Do đó, dù không đứng tên trong Sổ đỏ nhưng nếu là tài sản chung thì vẫn được chia tài sản khi ly hôn.
Điều 62 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định :
“1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.”