Mua bán nhà, quyền sử dụng đất là một giao dịch vô cùng phổ biến hiện nay nhất là khi nhu cầu sử dụng nhà, đất ngày càng tăng cao trong khi diện tích đất không hề tăng thêm. Với giá trị lớn nên việc thực hiện các giao dịch liên quan đến nhà đất cần đáp ứng các điều kiện và quy định nghiêm ngặt theo quy định pháp luật đất đai. Và bước đầu tiên và tiền đề để thực hiện các giao dịch nhà đất chính là hợp đồng. Hợp đồng là căn cứ để các bên thực hiện giao dịch cùng như là cơ sở để giải quyết khi xảy ra tranh chấp hay vi phạm thỏa thuận. Vậy pháp luật quy định như thế nào về mua bán, chuyển nhượng nhà đất? Điều kiện mua bán nhà đất là gì? Hợp đồng chuyển nhượng, mua bán nhà đất lập như thế nào? Nội dung của hợp đồng mua bán nhà đất? Và để giúp bạn đọc có sự hình dung ra về loại hợp đồng này, mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết “Dịch vụ tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất tại Huế“. Mong rằng sẽ giúp ích phần nào cho bạn đọc.
Căn cư pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Bộ luật dân sự 2015
Hợp đồng mua bán nhà đất là gì?
Mua bán nhà đất (hay còn gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) là một giao dịch dân sự có đối tượng là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất, trong đó bên bán là chủ sở hữu quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà là việc bên bán chuyển giao quyền của mình đối với nhà đất nói trên cho bên mua, gọi là bên nhận chuyển nhượng.
Từ đó làm phát sinh quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà của bên nhận chuyển nhượng.
Hợp đồng mua bán nhà đất hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là văn bản phát sinh khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất, ghi nhận những thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của hai bên khi thực hiện giao dịch này.
Điều kiện để mua bán nhà đất tại Huế
Mua bán (chuyển nhượng) nhà đất sẽ bao gồm 2 trường hợp là mua bán nhà và mua bán quyền sử dụng đất. Theo đó với mỗi trường hợp thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điều kiện của bên chuyển nhượng
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng
Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Điều kiện mua bán nhà ở
Điều kiện về nhà ở để được mua bán
– Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp nhà ở hình thành trong tương lai.
– Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
– Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Điều kiện của người mua và người bán
Căn cứ Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014, khi mua bán nhà ở thì các bên phải đủ điều kiện tham gia mua bán nhà ở, cụ thể:
– Điều kiện bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở phải có điều kiện sau đây:
- Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện mua bán nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.
- Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân.
– Điều kiện bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:
- Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
- Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất tại Huế
Nội dung hợp đồng mua bán nhà đất tại Huế
Nội dung của Hợp đồng mua bán nhà đất phải tuân theo Điều 122 Bộ luật dân sự 2015, các Điều 188, 189 Luật đất đai 2013.
Hình thức hợp đồng mua bán nhà đất
Căn cứ Khoản 1 Điều 502 Bộ luật dân sự quy định như sau:
“Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Cũng như các hợp đồng khác về quyền sử dụng đất, Hợp đồng mua bán nhà đất cũng phải được lập thành văn bản theo hình thức mà pháp luật quy định.
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một hoặc các bên tham gia chuyển nhượng là tổ chức kinh doanh bất động sản.
Đây là điều kiện về hình thức của hợp đồng, chỉ khi hợp đồng chuyển nhượng có đủ điều kiện về chủ thể, nội dung và hình thức thì mới có hiệu lực.
Xem trước và tải xuống Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất
Dưới đây mời bạn tham khảo mẫu hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mới hiện nay.
Lưu ý khi lập hợp đồng mua bán nhà đất
Khi lập hợp đồng mua bán nhà đất cần được điền một cách chính xác và đầy đủ các thông tin để tránh gây nên các trường hợp hiểu lầm hoặc thậm chí là thiệt hại về quyền lợi khi giao kết hợp đồng. Do đó các bên tham gia cần chú ý khi điền các thông tin sau, cụ thể:
- Đối với chủ thể của hợp đồng:
Thông tin của bên bán và bên mua cần phải được điền đầy đủ và chính xác trong hợp đồng.
Nếu nhà đất thuộc quyền sử dụng và quyền sở hữu của nhiều người thì phải điền đầy đủ thông tin của tất cả những người đó trừ trường hợp những người đó ủy quyền lại cho một người.
- Đối với thông tin về nhà đất:
Theo quy định của pháp luật, để có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán nhà đất thì đất và nhà phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ hồng).
Tất cả những thông tin trong giấy chứng nhận như: Số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, mục đích sử dụng … đều phải được ghi nhận trong hợp đồng đầy đủ và chính xác.
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận thêm những điều khoản khác như: Giá mua, phương thức thanh toán …
Những thỏa thuận này cần phải được các bên thỏa thuận và thống nhất ghi nhận trong hợp đồng để tránh tranh chấp về sau
Giới thiệu về Dịch vụ tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất tại Huế của Luật sư Huế
Tại sao nên lựa chọn dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng mâu bán nhà đất tại Huế?
Soạn thảo ra một bản Hợp đồng mua bán nhà đất hay bất kỳ loại hợp đồng nào thì đều không phải dễ dàng, không chỉ vì hình thức của hợp đồng mà còn quan trọng hơn cả đó chính là nội dung. Các điều khoản trong hợp đồng phải được quy định chi tiết nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên trong hợp đồng. Nếu không cẩn thận sẽ rất dễ xảy ra tranh chấp và bị thiệt hại. Nhà đất lại là tài sản có giá trị rất lớn do đó người tham giagiao dịch lại càng phải cẩn thận ngay từ khâu soạn thảo hợp đồng..Do đó, việc sử dụng Dịch vụ tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất tại Huế sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện cũng như rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Với dịch vụ này, những người có chuyên môn sẽ:
- Tư vấn về giấy tờ, thủ tục thời gian cần thiết nhất cho thủ tục cần thực hiện
- Biên soạn hồ sơ đăng ký; cung cấp cho khách hàng những biểu mẫu phù hợp nhất, mới nhất.
- Là đại diện thay cho khách hàng tiến hành nộp hồ sơ, nhận và trả lời thẩm định, nộp các khoản phí, lệ phí.
- Thay mặt cho khách hàng theo dõi quá trình xử lý hồ sơ.
- Bổ sung hoặc sửa chữa hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên thụ lý hồ sơ (nếu có).
Do đó việc sử dụng dịch vụ này là lựa chọn đúng đắn. Tuy nhiên tại sao bạn nên lựa chọn Dịch vụ tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất tại Huế của Luật sư Huế?
Những lợi ích của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng vô cùng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
4. Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàn
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Huế tư vấn về “Dịch vụ tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất tại Huế“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Huế luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ Kết hôn với người Đài Loan. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Huế tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm a3 khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC , mức thu phí công chứng mua bán nhà, đất được tính trên giá trị chuyển nhượng, cụ thể như sau:
Dưới 50 triệu đồng mức thu là: 50.000 đồng.
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng mức thu là: 100.000 đồng
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng mức thu là 0,1% x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng mức thu là 1.000.000 đồng + 0.06%x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng.
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng mức thu là 2.200.000 đồng + 0,05% x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng.
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng mức thu là: 3.200.000 đồng + 0,04% x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch vượt qua 05 tỷ đồng.
Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng mức thu là: 5.200.000 đồng + 0,03%x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
Trên 100 tỷ đồng thì mức thu là: 32.200.000 đồng + 0,02%x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch vượt quá 100 tỷ. Trường hợp này mức thu tối đa là 70.000.000 đồng.
Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.”
Như vậy, hợp đồng mua bán nhà đất chỉ yêu cầu hình thức bằng văn bản và được công chứng, chứng thực do vậy viết tay vẫn đảm bảo yêu cầu về hình thức nếu được công chứng hoặc chứng thực đúng quy định.