Xin chào luật sư. Hiện nay tôi đang làm việc tại Thành phố Hà Nội nhưng tôi đăng ký hộ khẩu thường trú tại Điện Biên. Tôi thấy mọi người nói rằng có thể làm thẻ căn cước công dân (CCCD) tại nơi tạm trú mà không cần về nơi thường trú. Do quê nhà tôi ở xã nên tôi cũng rất mong có thể làm thẻ căn cước tại Hà Nội. vậy xin hỏi việc này có đúng không? Và nếu làm CCCD cho người tạm trú thì tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Thủ tục thực hiện như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Sắp tới đây, kể từ ngày 1/1/2023 khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú không còn được sử dụng nữa, tất cả các thông tin công dân sẽ được cập nhật lên Dữ liệu quốc gia thông qua việc cấp số định danh cá nhân và cấp thẻ căn cước công dân gắn chip cho nhân dân. Việc sử dụng thẻ căn cước gắn chip không phải là điều bắt buộc nhưng nó cũng đem lại nhiều tiện lợi hơn cho người dùng do có thể tích hợp nhiều thông tin lên thẻ. Do đó việc làm thẻ căn cước công dân gắn chip rất được khuyến khích. Nhưng nhiều người lại thắc mắc liệu làm thẻ căn cước ở nơi tạm trú được không? Giấy tờ tài liệu cần có để làm thẻ căn cước? Thủ tục thực hiện như thế nào? Để làm rõ vấn đề này, Luật Sư Huế xin giới thiệu bài viết “Làm CCCD cho người tạm trú cần giấy tờ gì?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo và giải đáp câu hỏi trên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Căn cước công dân 2014
- Thông tư 59/2021/TT-BCA
Căn cước công dân là gì?
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân.
Căn cước công dân (CCCD) là một trong những loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Đây là hình thức mới của giấy chứng minh nhân dân; bắt đầu cấp phát và có hiệu lực từ năm 2016. Theo Luật căn cước công dân 2014, người từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân.
Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Thẻ căn cước gắn chip hay thẻ căn cước điện tử (e-ID) là thiết bị nhận dạng thông minh cho phép tích hợp lượng lớn dữ liệu về bảo hiểm, bằng lái… Thẻ căn cước gắn chip có thể đóng vai trò thiết bị nhận diện; xác thực danh tính; và chìa khóa truy cập thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Người dùng chỉ cần dùng thẻ căn cước điện tử để có thể tiếp cận nhiều dịch vụ vốn đòi hỏi hàng loạt giấy tờ khác nhau.
So với các loại giấy tờ tùy thân hiện nay; căn cước công dân gắn chip có nhiều ưu điểm như tích hợp được nhiều thông tin của công dân hơn; liên thông với các thông tin khác về thuế, bằng lái xe, bảo hiểm y tế… Vì vậy, người dân chỉ cần mang theo căn cước công dân; thay vì nhiều loại giấy tờ khác khi làm các thủ tục hành chính như trước đây, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.
Làm căn cước công dân tại nơi tạm trú được không?
Tại Điều 10 Thông tư số 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
“Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân”.
Do đó theo quy định trên, khi có nhu cầu cấp, đổi, cấp lại CCCD, bạn có thể thực hiện tại cơ quan Công an nơi tạm trú của bạn.
Đây là một trong các quy định nhằm tạo điều kiện cho công dân không phải về nơi thường trú làm thủ tục cấp thẻ CCCD khi mà người này thường đi làm ăn, sinh sống xa quê hương nên rất khó khăn khi phải trở về nơi thườn trú để làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân. Bộ Công an đã hướng dẫn Công an các địa phương thu nhận hồ sơ cấp thẻ CCCD gắn chip cho công dân tại nơi công dân tạm trú. Và để được làm CCCD tại nơi tạm trú, công dân có thể đến các điểm tiếp nhận hồ sơ tại Công an cấp huyện và Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh hoặc các điểm cấp CCCD lưu động tại nơi tạm trú để được hướng dẫn thủ tục cấp thẻ CCCD.
Làm CCCD cho người tạm trú cần giấy tờ gì?
Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA, khi đi làm CCCD gắn chip tại nơi tạm trú, người dân cần mang theo những giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ (nếu có);
+ Sổ hộ khẩu (bản chính);
+ Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên Tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong Sổ hộ khẩu hoặc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
+ Sổ tạm trú (theo quy định của pháp luật, người tạm trú không bắt buộc mang theo giấy tờ chứng minh về nơi tạm trú của mình. Tuy nhiên, để thuận tiện và tránh những phát sinh khi dữ liệu thông tin về người tạm trú không có đầy đủ trong dữ liệu, các điểm tiếp nhận hồ sơ vẫn yêu cầu người tạm trú phải mang theo Sổ tạm trú bản chính và còn thời hạn sử dụng khi đi làm CCCD.).
Lưu ý: Người tạm trú được tiếp nhận hồ sơ làm CCCD phải là người có nơi thường trú tại các tỉnh, thành khác, nghĩa là dù được cấp theo diện tạm trú nhưng bắt buộc phải có hộ khẩu mới được tiếp nhận làm CCCD.
Thủ tục làm CCCD gắn chip tại nơi tạm trú
Căn cứ các quy định của Luật Căn cước công dân 2014, Thông tư 07/2016/TT-BCA , Thông tư 40/2019/TT-BCA; người dân đến cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân tại nơi tạm trú và thực hiện theo các công việc sau:
Bước 1: Điền tờ khai
Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Bước 2: Đối chiếu thông tin
Công dân xuất trình Sổ hộ khẩu (nếu Cơ sở dữ liệu quốc gia thu thập đầy đủ thông tin và đi vào hoạt động thì không cần xuất trình Sổ hộ khẩu).
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân (trường hợp công dân kê khai trực tuyến thì thu nhận qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu nhận thông tin vào hệ thống) với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc đối chiếu với Sổ hộ khẩu để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân;
Trường hợp thông tin trên Sổ hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân.
Bước 3: Chụp ảnh, lấy vân tay
Cán bộ chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.
Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.
Bước 4: Công dân đóng lệ phí cấp CCCD theo quy định.
Bước 5: Cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân và Sổ hộ khẩu (nếu có) cho người đến làm thủ tục
Đồng thời ngươi đi làm căn cước phải:
- Trả lại Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ (chưa cắt góc) cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân nếu thẻ còn rõ nét (ảnh, số và chữ) (trường hợp nhận thẻ qua bưu điện thì cắt góc thẻ Chứng minh nhân dân và thu hồi Căn cước công dân ngay tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ).
- Thu, hủy Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nếu Chứng minh nhân đã được cấp trước đó bị hỏng, bong tróc, không rõ nét.
Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn.
Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân.
Lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân với người tạm trú
Không phân biệt người tạm trú hay thường trú, mức phí thu làm thẻ căn cước công dân đối với tất cả mọi người đều giống nhau. Theo Thông tư 59/2019/TT-BTC, mức lệ phí làm thẻ căn cước công dân gắn chip hiện nay như sau:
– Chuyển từ Chứng minh nhân dân 09 số, 12 số sang cấp thẻ CCCD: 30.000 đồng/ thẻ CCCD
– Đổi thẻ CCCD khi: (Bị hư hỏng không dùng được; Thay đổi họ, tên, chữ đệm; Đặc điểm nhận dạng; Xác định lại giới tính, quê quán; Có sai sót về thông tin trên thẻ; Khi công dân yêu cầu): 50.000 đồng/ thẻ CCCD
– Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ CCCD
Theo đó tuỳ thuộc vào trường hợp bạn làm thẻ là đổi thẻ căn cước mới hay làm lại thẻ khác mà mức phí sẽ dao động từ 30.000 đồng đến 70.000 đồng.
Tuy nhiên với các trường hợp sau sẽ được miễn phí làm Căn cước công dân gắn chíp:
– Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu;
– Đổi thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp:
+ Công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
+ Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên (từ đủ 23 tuổi, đủ 38 tuổi và đủ 58 tuổi).
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Làm CCCD cho người tạm trú cần giấy tờ gì?”. Mong rằng các kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn về dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ giải thể công ty, mã số thuế cá nhân, xác nhận tình trạng hôn nhân, đổi tên giấy khai sinh, dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Việc đổi sang CCCD gắn chip không gây ảnh hưởng gì tới các loại giấy tờ đang dùng số CCCD mã vạch; hay chứng minh nhân dân còn hiệu lực trước đó. Trên thực tế, số trên CCCD gắn chip với số trên CCCD mã vạch là giống nhau. Do đó, công dân không phải đi đổi lại các giấy tờ; mà chỉ cần thực hiện một số thủ tục cập nhật thay đổi thông tin.
Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân như sau:
“1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
e) Khi công dân có yêu cầu.“
Theo quy định trên, chỉ cần người dân có yêu cầu thì cơ quan Công an có thẩm quyền sẽ tiếp nhận thông tin để làm thủ tục cấp Căn cước công dân.
Do đó, nếu cảm thấy ảnh Căn cước công dân xấu hay chưa được ưng ý, người dùng có thể yêu cầu làm cấp đổi thẻ mới.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định:
“1.Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày 23/01/2021 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.
2. Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ CCCD gắn chip.”
Do đó nếu vẫn còn chứng minh nhân dân, hoặc căn cước công dân còn thời hạn thì người dân không bắt buộc phải làm thẻ căn cước gắn chip. Tuy nhiên kể từ ngày 1/1/2023 khi sổ hộ khẩu không còn được sử dụng, tất cả các thông tin công dân sẽ được cập nhật lên Dữ liệu quốc gia. Việc sử dụng thẻ căn cước gắn chip cũng đem lại nhiều tiện lợi hơn cho người dùng do có thể tích hợp nhiều thông tin lên thẻ.