Nhận con nuôi hiện nay đang trở nên rất phổ biến. Nhiều gia đình không thể có con và những cặp đôi đồng tính hoặc ngay cả những người độc thân thường muốn có con nên sẽ tìm đến các cơ sở để đăng ký nhận nuôi con nuôi. Tuy nhiên không phải cứ muốn nhận nuôi thì bất kỳ ai cũng có thể nhận con nuôi. Người nhận nuôi và người được nhận nuôi đều phải đáp ứng các điều kiện nhất định mới có thể thực hiện thủ tục này. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về việc nhận nuôi con nuôi, hãy cùng tham khảo Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022 của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc.
Căn cứ pháp lý
- Luật nuôi con nuôi 2010
- Nghị định 141/2016/NĐ-CP
Quy định của pháp luật về nhận nuôi con nuôi
Theo quy định của Điều 2 và Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010, nhận con nuôi được giải thích là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.
Theo đó, khi cá nhân, vợ chồng có nguyện vọng nhận con nuôi và đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được phép nhận con nuôi. Cha mẹ nuôi, con nuôi có các quyền và nghĩa vụ với nhau theo đúng quy định của pháp luật tương tự như giữa cha mẹ ruột với con.
Đối tượng được nhận làm con nuôi
Theo Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, các đối tượng được nhận làm con nuôi gồm:
– Trẻ em dưới 16 tuổi
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
+ Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Bên cạnh đó, theo Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 cũng quy định nguyên tắc nhận nuôi con nuôi như sau:
“Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.”
Hiện nay có rất nhiều cặp đôi đồng tính muốn nhận con nuôi, tuy nhiên theo nguyên tắc trên thì cả hai người này không thể nhận nuôi cùng một người mà chỉ một trong hai người họ được nhận nuôi người đó. Do trên thực tế, pháp luật Việt Nam không công nhận quan hẹ vợ chồng giữa các cặp đôi đồng tính.
Những ai được nhận con nuôi?
Không phải ai cũng được nhận con nuôi, mà chỉ những người đủ điều kiện theo quy định pháp luật mới được nhận con nuôi. Theo đó:
Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi
Theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
+ Có tư cách đạo đức tốt.
– Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì chỉ cần đáp ứng các điều kiện:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
+ Không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi.
Những người không được nhận con nuôi
Theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, những người không được nhận con nuôi gồm:
+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+ Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+ Đang chấp hành hình phạt tù;
+ Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Sự đồng ý của cha mẹ đẻ, người được nhận nuôi trong việc nhận con nuôi
Việc nhận con nuôi phải được sự đồng ý theo quy định tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể:
– Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi;
Nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại;
Nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ;
– Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
– Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Hướng dẫn thủ tục nhận nuôi con nuôi tại Huế
Người nhận con nuôi khi đủ các điều kiện trên theo quy định và muốn nhận nuôi con nuôi (các đối tượng được nhận nuôi) cần chú ý các vấn đề sau khi nhận con nuôi:
Hồ sơ nhận con nuôi tại Huế như thế nào?
Việc nhận con nuôi phải xem xét về cả đối tượng nhận nuôi và đối tượng được nhận nuôi. Nên hồ sơ nhận con nuôi cũng được quy định với cả hai đối tượng này.
Hồ sơ của người nhận con nuôi
Theo Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người nhận con nuôi gồm:
– Đơn xin nhận con nuôi;
– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi 2010.
Hồ sơ của người được nhận nuôi trong nước
Theo Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người được nhận nuôi trong nước gồm:
– Giấy khai sinh;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
– Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;
Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;
Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;
Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Trình tự thực hiện đăng ký nhận con nuôi tại Huế
Người nhận con nuôi tại Huế thực hiện theo các bước sau:
Nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi
– Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
*Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan
– UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người liên quan: cha, mẹ đẻ; người giám hộ (trường hợp không còn cha mẹ đẻ); người được nhận nuôi trên 9 tuổi.
– Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Cấp giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi
– UBND xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi.
– UBND trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi;
Việc nhận con nuôi được ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của cha, mẹ ruột, người giám hộ, con được nhận nuôi trên 9 tuổi.
– Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người liên quan, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do.
– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Ngoài ra, Điều 23 Luật nuôi con nuôi 2010 cũng quy định, 06 tháng/lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.
UBND cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.
Nơi nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi tại Huế
Người có nhu cầu nhận con nuôi sẽ nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết bằng hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Để đảm bảo gửi đúng thì người có yêu cầu cần phải xác định nơi có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi hay là nơi sẽ tiếp nhận và giải quyết việc nuôi con nuôi. Theo đó tùy vào từng trường hợp, hồ sơ sẽ được nộp tới một trong các cơ quan sau:
Đối với việc nuôi con nuôi trong nước
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:
“ 1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.”
Theo đó, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước
Đối với việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:
“ 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.”
Theo quy định nêu trên, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Chi phí nhận nuôi con nuôi tại Huế như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 114/2016/NĐ-CP thì Công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước theo quy định pháp luật khi nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng trường hợp.
– Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
- Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thường trú nhân nước ngoài nhận công dân Việt Nam làm con nuôi: 9.000.000 đồng trường hợp.
- Đối với trường hợp trẻ em có quốc tịch Việt Nam làm con nuôi người nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng trường hợp.
- Đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực iên giới của nước láng giềng với trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng trường hợp.
Khi thuộc một trong số trường hợp theo khoản 1 và 3 Điều 4 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP, miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với các trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
Trường hợp 2: Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn;
Trường hợp 3: Người có công với cách mạng nhận con nuôi.
Trường hợp 4: Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
Giới thiệu về dịch vụ nhận nuôi con nuôi của Luật sư Huế
Tại sao nên lựa chọn dịch vụ yêu cầu hạn chế quyền thăm con?
Việc nhận nuôi con nuôi hiện nay dù rất phổ biến và người có nhu cầu có thể tự mình thực hiện thủ tục nhận con nuôi. Tuy nhiên bất cứ thủ tục nào cũng cần những giấy tờ liên quan cũng như phải xem xét cac điều kiện nên có sự tư vấn của những người có chuyên môn sẽ giúp ích rất nhiều cho người có nhu cầu nhận con nuôi và thủ tục thực hiện sẽ trở nên nhanh chóng và suôn sẻ hơn. Do đó, việc sử dụng dịch vụ nhận nuôi con nuôi sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện cũng như rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Với dịch vụ này, những người có chuyên môn sẽ:
- Tư vấn về giấy tờ, thủ tục thời gian cần thiết nhất cho việc tạm ngừng kinh doanh
- Biên soạn hồ sơ đăng ký; cung cấp cho khách hàng những biểu mẫu phù hợp nhất, mới nhất.
- Là đại diện thay cho khách hàng tiến hành nộp hồ sơ, nhận và trả lời thẩm định, nộp các khoản phí, lệ phí.
- Thay mặt cho khách hàng theo dõi quá trình xử lý hồ sơ.
- Bổ sung hoặc sửa chữa hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên thụ lý hồ sơ (nếu có).
Do đó việc sử dụng dịch vụ nhận nuôi con nuôi là lựa chọn đúng đắn. Tuy nhiên tại sao bạn nên lựa chọn dịch vụ nhận nuôi con nuôi của Luật sư Huế?
Những lợi ích của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng vô cùng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
4. Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Huế sẽ bảo mật 100%.
Video tư vấn của Luật sư Huế về nhận nuôi con nuôi
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022″. Mong rằng các kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn về dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ giải thể công ty, mã số thuế cá nhân, dịch vụ ly hôn đơn phương, dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài, xác nhận tình trạng hôn nhân, đổi tên giấy khai sinh,…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đổi tên trên giấy khai sinh tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ yêu cầu hạn chế quyền thăm con tại Huế năm 2022
- Dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn tại Huế trọn gói năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 5 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế như sau:
1. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:
a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;
c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
d) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
2. Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.
Theo Luật nuôi con nuôi 2010 nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Công dân Việt Nam có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định của Luật này nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết.