Hiện nay vấn đề sống chung như vợ chồng và có con nhưng không đăng ký kết hôn đang được diễn ra khá phổ biến tại nước ta. Vậy nếu khi không đăng ký kết hôn như vậy mà sau khi chia tay thì vấn đề con cái quyết định ra sao? Ai sẽ là người được quyền nuôi con? Để giải đáp về vấn đề này, mời bạn tham khảo Dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn tại Huế trọn gói năm 2022 của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc và đưa ra sự lựa chọn đúng đắn.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
Quyền nuôi con là gì?
Quyền nuôi con là quyền cả cha/mẹ với người con của mình, con này có thể là con ruột của một/hai bên hoặc cũng có thể là con nuôi. Có thể hiểu quyền nuôi con đơn giản chính là quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục với đứa trẻ.
Quyền nuôi con cũng chính là một trong các quyền của cha mẹ với con. Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quan hệ giữa cha mẹ và con như sau:
Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
3. Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Theo đó quyền nuôi con không chỉ bó hẹp trong phạm vi sống cùng với con cái của cha mẹ mà còn bao gồm các quyền và nghĩa vụ như thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con, ….
Khi không kết hôn thì chồng có giành quyền nuôi con được không?
Theo Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định như sau:
“1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không tiền hành khai đăng ký kết hôn và không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”
Trong đó, Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng nêu rõ:
“Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”
Theo đó dù không kết hôn nhưng quyền của cha mẹ đối với con là như nhau. Cả cha và mẹ đều có quyền nuôi dưỡng con và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác với con như đã đề cập ở trên.
Do đó khi có phát sinh tranh chấp về quyền nuôi con giữa cha mẹ dù không kết hôn, người cha vẫn có quyền giành nuôi con khi đủ các điều kiện và dựa trên sự thoả thuận với người mẹ theo quy định của pháp luật.
Giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn tại Huế như thế nào?
Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014, quyền nuôi con được thực hiện theo nguyên tắc:
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
– Cha và mẹ đứa trẻ thỏa thuận người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Căn cứ vào các quy định trên thì người cha có thể giành được quyền nuôi con khi đáp ứng điều kiện sau:
– Không thuộc trường hợp quy định bị Tòa án hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên theo Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
– Người cha thỏa thuận được với mẹ đứa bé về việc trực tiếp nuôi con.
– Xét nguyện vọng của đứa bé muốn ở với cha khi con từ đủ 07 tuổi trở lên.
– Cha và mẹ đứa trẻ không thỏa thuận được người trực tiếp nuôi đứa bé, Tòa án xét trên quyền lợi về mọi mặt của con, thấy việc giao cho cha có lợi cho sự phát triển toàn diện về thể chất lẫn tinh thần của đứa trẻ thì cha được quyền trực tiếp nuôi con.
Thủ tục giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn tại Huế
Trường hợp cha mẹ thoả thuận được với nhau thì cha và mẹ làm thoả thuận nuôi con có chữ kỹ của hai người. Sau khi thoả, hai bên làm đơn yêu cầu Toà án công nhận thoả thuân về nuôi con cho hai người. Kèm theo đơn, người yêu cầu phải nộp các giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh bản gốc/ bản sao có chứng thực/trích lục khai sinh của con đến Toà án có thẩm quyền
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của bố mẹ cháu bé
- Sổ hộ khẩu của bố, mẹ cháu bé
Trường hợp cha và mẹ đứa trẻ không thỏa thuận được người trực tiếp nuôi đứa bé, nếu muốn giành quyền nuôi con người cha có thể yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp về nuôi con. Cũng tương tư như trường hợp trên thì cha cháu bé phải làm đơn khởi kiện yêu cầu Toà án xác định quyền nuôi con. kèm theo đơn khởi kiện ngoài các giấy tờ như trên thì người cha còn phải nộp theo các giấy tờ chứng minh về việc bản thân đủ điều kiện nuôi con hoặc mẹ đứa bé không đủ điều kiện nuôi, dứa bé sẽ được nuôi dưỡng tốt hơn khi ở với người cha như; chứng minh thu nhập, tài sản, tình trạng hiện tại của mẹ cháu bé,….
Cùng với việc yêu cầu toà án giải quyết thì người có yêu cầu phải nộp tạm ứng án phí, lệ phí giải quyết vụ việc theo quy định.
Sau khi nhận được đơn khởi kiện/đơn yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Toà án sẽ thụ lý và giải quyết.
Nộp đơn xin giành quyền nuôi con khi không kết hôn tại Huế ở đâu?
Thẩm quyền giải quyết về giành quyền nuôi con được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình và Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo đó Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với tranh chấp về nuôi con và công nhận thoả thuận về việc nuôi con. Cụ tể trong trường hợp này là Toa án nân dân cấp huyện nơi bị đơn (mẹ của cháu bé)cư trú hoặc làm việc.
Do đó bạn cần hoàn tiện hồ sơ yêu cầu giành quyền ly hôn và gửi tới cơ quan có thẩm quyền trên.
– Hình thức nộp: có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
Chi phí thực hiện thủ tục giành quyền nuôi con khi không kết hôn tại Huế
Người yêu cầu giành quyền nuôi con ( nộp đơn khởi kiện yêu cầu quyền nuôi con) phải nộp tạm ứng án phí cho Toà án. Tuỳ theo các yêu cầu xác minh khác thì người yêu cầu còn phải nộp tạm ứng phí, lệ phí thực hiện các thủ tục. Sau khi có kết quả giải quyết vụ việc thì Toà án sẽ quyết định ai là người phải nộp án phí của vụ án.
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn nhân gia đình là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.
Trường hợp các bên yêu cầu Toà án công nhận thoả thuận nuôi con thì mỗi bên phải nộp một nửa lệ phí yêu cầu công nhận trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Căn cứ Mục B về danh mục lệ phí Tòa án tại phần Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì lệ phí Tòa án khi giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là 300.000 đồng.
Căn cứ Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, người yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn phải có nghĩa vụ chịu lệ phí Tòa án, không phụ thuộc Tòa án có chấp thuận yêu cầu của họ hay không. Vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc nộp lệ phí Tòa án, nếu không thể thỏa thuận được thì mỗi người chịu 50% (tức mỗi người phải nộp 150.000 đồng).
Giới thiệu về dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn của Luật sư Huế
Tại sao nên lựa chọn sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn?
Do không đăng ký két hôn nên việc giành quyền nuôi con của người cha với đứa trẻ gặp nhiều khó khăn, nhiều trường hợp sau khi dứa trẻ được sinh ra nhưng mẹ đứa bé giấu nên người cha không biết về sự tồn tại của con mình. Do không có căn cứ chứng minh về quan hệ cha con giữa hai người nên người cha thường lúng túng và không biết thực hiện thủ tục này như thế nào. Chính vì vậy, để giúp bạn giải quyết những khó khăn này, việc sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện:
- Tư vấn về giấy tờ, thủ tục thời gian cần thiết nhất cho việc tạm ngừng kinh doanh
- Biên soạn hồ sơ đăng ký; cung cấp cho khách hàng những biểu mẫu phù hợp nhất, mới nhất.
- Là đại diện thay cho khách hàng tiến hành nộp hồ sơ, nhận và trả lời thẩm định, nộp các khoản phí, lệ phí.
- Thay mặt cho khách hàng theo dõi quá trình xử lý hồ sơ.
- Bổ sung hoặc sửa chữa hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên thụ lý hồ sơ (nếu có).
Do đó việc sử dụng dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài là lựa chọn đúng đắn. Tuy nhiên tại sao bạn nên lựa chọn dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế?
Những lợi ích của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn của Luật sư Huế sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng vô cùng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
4. Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Huế sẽ bảo mật 100%.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng đổi nhà ở tại Huế năm 2022
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng tặng cho căn hộ chung cư tại Huế năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn tại Huế trọn gói năm 2022“. Mong rằng các kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn về dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ giải thể công ty, dịch vụ ly hôn thuận tình, xác nhận tình trạng hôn nhân, đổi tên giấy khai sinh,…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Mời liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Luật hộ tịch năm 2014; Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Thông tư 04/2020/TT-BTP, trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được thông tin người cha thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh sẽ được để trống. Con sẽ được mang họ của mẹ.
Tuy nhiên, nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha làm đến làm thủ tục nhận cha – con thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP việc khai sinh cho con và nhận cha, con có thể kết hợp giải quyết đồng thời cùng lúc.
“1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Về việc ly hôn, tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
Theo quy định mà chung sống với nhau như vợ chồng; nhưng không đăng ký kết hôn thì không làm phát quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Do đó khi hai bên yêu cầu Toà án ly hôn thì Toà sẽ thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
Về nguyên tắc, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, đại diện cho con cái và quyền, nghĩa vụ này không mất đi khi cha mẹ ly hôn. Vì vậy, khi ly hôn cha hoặc mẹ đều có quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cái. Tuy nhiên, với con dưới 36 tháng tuổi pháp luật quy định sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Theo đó, tòa án sẽ quyết định bố là người trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi:
– Bố và mẹ thỏa thuận bố là người nuôi con và thỏa thuận này phù hợp với lợi ích của con. Quan hệ hôn nhân gia đình cũng là một quan hệ pháp luật dân sự nên khi giải quyết ly hôn, Tòa án tôn trọng thỏa thuận của các đương sự. Do đó, nếu vợ chồng đã thỏa thuận rõ bố nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau ly hôn và thỏa thuận này phù hợp với lợi ích của con Tòa án sẽ ghi nhận điều này.
– Mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con dưới 36 tháng tuổi. Mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con là mẹ không đáp ứng đủ một hoặc cả hai điều kiện sau:
+ Điều kiện về vật chất bao gồm: Thu nhập, tài sản, chỗ ở của mẹ không đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… của con.
+ Điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước tới nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn…của mẹ.