Dù là hôn nhân giữa những công dân Việt Nam hay giữa người Việt Nam và người nước ngoài khi muốn chấm dứt thì đều có thể tiến hành thủ tục ly hôn tại Việt Nam. Tuy nhiên khi ly hôn với người nước ngoài thì điều đáng chú ý là ở việc một bên là người nước ngoài do đó sẽ có nhiều vấn đề cần giải quyết và tương đối gặp khó khăn hơn việc ly hôn đơn thuần giữa các công dân Việt Nam. Đây thuộc trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài. Một trong các băn khoăn của người Việt Nam là liệu có thể xin ly hôn với người nước ngoài ngay tại Việt Nam không? Nếu có thì cần chuẩn bị những giấy tờ nào? Các bước thực hiện ly hôn với người nước ngoài ra sao? Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời tham khảo Dịch vụ ly hôn với người nước ngoài tại Huế nhanh chóng, trọn gói của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc và đưa ra sự lựa chọn đúng đắn.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
Ly hôn là gì?
Về khái niệm ly hôn, theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ:
Quy định về ly hôn với người nước ngoài
Đầu tiên ta cần tìm hiểu khái niệm người nước ngoài là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: “Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam”.
Như vậy, người nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam bao gồm người mang quốc tịch nước ngoài và người không có quốc tịch.
Ly hôn với người nước ngoài là một trong các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định pháp luật.
Căn cứ theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như:
– Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
– Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Như vậy ly hôn có yếu tố nước ngoài là việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là người nước ngoài; giữa những người Việt Nam với nhau nhưng là căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Hướng dẫn thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Huế?
Bạn có thể tham khảo thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài dưới đây:
Hồ sơ xin ly hôn với người nước ngoài?
Tiếp đến, để tiến hành thủ tục ly hôn với người nước ngoài; thì đương sự cần soạn thảo một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm:
– Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án).
– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực).
– Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).
– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)
Lưu ý : Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa.
Nộp đơn xin ly hôn với người nước ngoài ở đâu?
Đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài; tòa án có thẩm quyền là tòa án nhân dân cấp Tỉnh nơi cuối cùng bị đơn cư trú (nơi cuối cùng mà người chồng hoặc vợ cư trú tại Việt Nam). Do đó người muốn ly hôn cần lưu ý khi nộp đơn xin ly hôn cần nộp đến đúng cơ quan có thẩm quyền để việc tiếp nhận và giải quyết được nhanh chóng hơn, tránh mất thời gian và công sức.
Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu vụ việc ly hôn diễn ra giữa công dân nước tại Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng có cùng cư trú ở khu vực biên giới với nước Việt Nam thì thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi khu vực biên giới của công dân Việt Nam.
Thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Huế như thế nào?
Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.
Bước 2: Trong thời hạn 7 – 15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa. Nếu các bên hòa giải được và không muốn tiếp tục ly hôn thì tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết. Trường hợp các bên vẫn muốn ly hôn và thảo thuận được hết tất cả vấn đề liên quan như tài sản, con chung, án phí thì tòa sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận. Trường hợp không thể thỏa thuận thì tòa sẽ tiến hành mở phiên tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.
Thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 – 6 tháng kể từ ngày thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Chi phí thực hiện thủ tục ly hôn với người nước ngoài
Người yêu cầu ly hôn phải nộp tạm ứng án phí cho Toà án. Tuỳ theo các yêu cầu xác minh khác thì người yêu cầu còn phải nộp tạm ứng phí, lệ phí thực hiện các thủ tục. Sau khi có kết quả giải quyết vụ việc thì Toà án sẽ quyết định ai là người phải nộp án phí của vụ án.
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản; nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo giá trị tài sản.
Với trường hợp có tranh chấp về tài sản thì sẽ theo % khung giá ngạch tại Nghị quyết nói trên. Cụ thể:
Từ 6.000.000đ trở xuống | 300.000 đồng |
Từ 6.000.000đ đến 400.000.000 đồng | 5 % giá trị tài sản |
Từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000.000 đồng + 4% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
Từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
Từ trên 2.000.000.000 đồngđến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Sau khi Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn nếu các bên thuận tình ly hôn thì mỗi bên sẽ phải nộp một nửa số án phí. Nếu Tòa án chấp nhận đơn xin ly hôn thì bị đơn sẽ phải nộp án phí còn nếu không được chấp nhận thì nguyên đơn sẽ có trách nhiệm phải nộp án phí này. Phần tạm ứng án phí mà người yêu cầu ly hôn nộp sẽ được đối trừ và trả lại cho nguyên đơn nếu còn.
Ly hôn khi chồng là người nước ngoài vắng mặt được không?
Căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được quy định như sau:
“1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;”
Theo quy định của pháp luật, nếu Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà đương sự vẫn vắng mặt thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt nếu là bị đơn còn nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện.
Như vậy nếu chồng bạn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà đương sự vẫn vắng mặt thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt người chồng. Người chồng sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc vắng mặt của mình.Và đương điên viêc giải quyết vấn được diễn ra dù người chồng vắng mặt.
Giới thiệu về dịch vụ ly hôn khi với người nước ngoài của Luật sư Huế
Tại sao nên lựa chọn sử dụng dịch vụ ly hôn với người nước ngoài?
Bên cạnh đó, hẳn ai cũng biết thủ tục ly hôn đối với các bên đương sự tại Việt Nam cũng khá phức tạp; đối với đương sự là người nước ngoài hoặc đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài sẽ phức tạp hơn nhiều, không chỉ do có yếu tố nước ngoài, mà còn do việc áp dụng pháp luật. Do đó, việc sử dụng dịch vụ ly hôn với người nước ngoài sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện:
- Tư vấn về giấy tờ, thủ tục thời gian cần thiết nhất cho việc ly hôn
- Biên soạn hồ sơ đăng ký; cung cấp cho khách hàng những biểu mẫu phù hợp nhất, mới nhất.
- Là đại diện thay cho khách hàng tiến hành nộp hồ sơ, nhận và trả lời thẩm định, nộp các khoản phí, lệ phí.
- Thay mặt cho khách hàng theo dõi quá trình xử lý hồ sơ.
- Bổ sung hoặc sửa chữa hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên thụ lý hồ sơ (nếu có).
Do đó việc sử dụng dịch vụ này là lựa chọn đúng đắn. Tuy nhiên tại sao bạn nên lựa chọn dịch vụ ly hôn với người nước ngoài của Luật sư Huế?
Những lợi ích của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ ly hôn của Luật sư Huế sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng vô cùng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
4. Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Huế sẽ bảo mật 100%.
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Dịch vụ ly hôn với người nước ngoài tại Huế nhanh chóng, trọn gói“. Luật Sư Huế tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Trích lục hồ sơ sổ đỏ. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 83 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định, đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Do đó người chồngnước ngoài không thể ủy quyền cho người khác thực hiện ly hôn với vợ ở Việt Nam. Họ bắt buộc phải có mặt tại Tòa án để giải quyết việc ly hôn với vợ hoặc yêu cầu ly hôn vắng mặt mà không được ủy quyền mà phải tự mình thực hiện.
Theo Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“1. Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;”
Như vậy, trong trường hợp này, có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết việc ly hôn cho mình. Tuy nhiên, đương sự phải có mặt tại Việt Nam vào thời điểm nộp hồ sơ ly hôn hoặc vào thời điểm tòa án thụ lý hồ sơ. Hoặc có thể nộp hồ sơ ra Tòa án nước ngoài – nơi hai vợ chồng đã đăng ký kết hôn để được giải quyết theo quy định của pháp luật nước đó.