Đăng ký kết hôn là một trong các thủ tục hành chính vô cùng phổ biến thậm chí đối với cả trường hợp đăng ký kết hôn lần 2. Hai bên nam nữ tự nguyện, đủ tuổi kết hôn và không rơi vào các trường hợp cấm kết hôn thì cần trải qua thủ tục đăng ký kết hôn để được công nhận. Với việc kết hôn lần 2 thì việc đăng ký kết hôn có một chút đặc biệt do một trong các bên đã từng có quan hệ hôn nhân trước đó nhưng đã chấm dứt vì một số lý do, vì vậy cần phải có các giấy tờ chứng minh cho việc chấm dứt quan hệ hôn nhân này. Vậy hiện nay pháp luật quy định như thế nào về đăng ký kết hôn lần 2? Điều kiện để đăng ký kết hôn lần 2 là gì? Trình tự, thủ tục thực hiện như thế nào? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2“. Mời bạn đọc cùng tham khải để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
Kết hôn lần 2 là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
Từ đó có thể hiểu kết hôn lần 2 là việc trước đó một trong các bên đã từng kết hôn nhưng sau đó đã chấm dứt quan hệ hôn nhân và thực hiện việc đăng ký kết hôn mới. Việc chấm dứt quan hệ hôn nhân có thể do các bên làm thủ tục ly hôn hoặc một trong các bên chết hoặc được Tòa án tuyên bố là đã chết.
Việc đăng ký kết hôn lần 2 hiện nay không còn là điều gì xa lạ nhất là khi quyền tự do của con người ngày càng được đề cao. Miễn là các bên đủ điều kiện để kết hôn và không rơi vào các trường hợp bị cấm kết hôn thì hôn nhân giữa họ sẽ được pháp luật công nhận.
Điều kiện để đăng ký kết hôn
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn, theo đó, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
Như vậy, Nam nữ có đủ điều kiện kết hôn khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
Một là, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Hai là, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
Ba là, không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Bốn là, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Bên cạnh đó, quan hệ hôn nhân giữa những người cùng giới tính hiện nay Nhà nước không thừa nhận.
Như vậy chỉ khi đủ các điều kiện trên thì các bên mới được kết hôn với nhau.
Sau bao lâu kể từ khi ly hôn thì được đăng ký kết hôn lần 2?
Như phân tích ở trên, thì một trong các trường hợp cấm kết hôn đó là:
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”
Như vậy chị khi cuộc hôn nhận cũ chấm dứt thì các bên mới có thể tiến tới một cuộc hôn nhân mới. Khi ly hôn thì quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi có bản án, quyết định của tòa án tuyên bố, công nhận chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai người.
Như vậy chỉ khi hoàn tất xong thủ tục ly hôn thì quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng mới hoàn toàn chấm dứt. Hiện nay, có hai trường hợp ly hôn là ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình và thời gian thực hiện hai thủ tục này cũng khác nhau.
- Ly hôn đơn phương: Thông thường các vụ án ly hôn đơn phương, vợ chồng sẽ không thống nhất và đi đến quyết định ly hôn một cách thuận lợi. Do đó, thời gian để giải quyết ly hôn đơn phương thường nhanh nhất cũng phải 05 tháng hoặc có thể kéo dài hơn.
- Ly hôn thuận tình: Khác với ly hôn đơn phương, khi thuận tình ly hôn, vợ chồng đều đã thống nhất về các vấn đề như chấm dứt quan hệ vợ, chồng; nuôi con; phân chia tài sản… nên thời gian giải quyết sẽ ngắn hơn, thường là khoảng 02 – 03 tháng.
Đồng thời, khi ly hôn đơn phương, vợ chồng nhận bản án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án; nhận quyết định ly hôn trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định ly hôn sẽ có hiệu lực pháp luật ngay.
Khi đó, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện để đăng ký kết hôn thì hoàn toàn có quyền đăng ký kết hôn với người khác. Hiện nay, pháp luật không có quy định giới hạn thời gian sau khi ly hôn để được đăng ký kết hôn với người khác.
Do đó, chỉ cần hoàn tất thủ tục ly hôn, nhận được bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì nam, nữ được kết hôn với người khác nếu có đủ điều kiện.
Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2
Hồ sơ đăng ký kết hôn lần 2
Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
- Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.
- Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì căn cứ theo Điều 30 Nghị định 123/2015, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thể hiện nội dung: Hiện tại người nước ngoài này không có vợ/có chồng. Nếu nước đó không cấp thì thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
- Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận).
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao).
Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn lần 2 đến đâu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, các cặp đôi là công dân Việt Nam, đăng ký kết hôn tại Việt Nam cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, trong những trường hợp sau đây, nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cho các cặp nam, nữ là UBND cấp huyện:
- Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Riêng hai người nước ngoài khi có nhu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì đến UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện việc đăng ký kết hôn (Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).
Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn lần 2
– Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại UBND cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.
Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi bên được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; số lượng bản sao Trích lục kết hôn được cấp theo yêu cầu.
Khuyến nghị:
Đội ngũ công ty Luật sư Huế luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến dịch vụ ly hôn. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2” đã được Luật Sư Huế giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Huế chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Bồi thường thu hồi đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline:0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Nếu đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch.
Những trường hợp còn lại theo Điều 3 Thông tư 85/2019 sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp. Như vậy mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ có quy định về lệ phí đăng ký kết hôn khác nhau.
Ví dụ tại Huế:
– Đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài: đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước: miễn lệ phí; trường hợp đăng ký lại kết hôn: 30.000 đồng.
– Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài: 1.400.000 đồng.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ cùng với đó là chính sách cải cách hành chính, mới đất nhà nước quy định người dân hoàn toàn có thể thực hiện đăng ký kết hôn bằng hình thức online.
Bước 1: Truy cập trang đăng ký kết hôn trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, chọn tỉnh thành/quận, huyện/phường, xã nơi đăng ký kết hôn.
Sau khi chọn xong nhấn Đồng ý, hệ thống sẽ trả về trang Nộp trực tuyến. Sau khi chọn Nộp trực tuyến, hệ thống sẽ yêu cầu người dùng đăng nhập Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Có 02 cách đăng nhập: Dùng tài khoản cấp bởi Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc tài khoản cấp bởi Bưu điện Việt Nam.
Nếu chưa có tài khoản, có thể ấn Đăng ký phía dưới và làm theo hướng dẫn.
Bước 2: Khai thông tin đăng ký kết hôn
Sau khi đăng nhập Cổng Dịch vụ công Quốc gia, hệ thống sẽ đưa người dùng về trang kê khai của từng tỉnh, thành phố để kê khai.Cần điền chính xác thông tin để làm thủ tục đăng ký kết hôn online
Người dân làm theo hướng dẫn, điền chính xác thông tin người nữ, thông tin người nam, các thông tin liên quan… (thông tin có dấu * màu đỏ là bắt buộc).
Tại mục Hồ sơ đính kèm, nhấn chọn vào biểu tượng tại cột Đính kèm để tải các tập tin hình ảnh về các loại giấy tờ sau để cơ quan chức năng xác minh và giải quyết nhanh hồ sơ:
Bước 3: Kiểm tra lại toàn bộ những thông tin đã kê khai, tích chọn “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên”
Chọn Tiếp tục, nhập mã chính xác rồi nhấn Gửi thông tin để hoàn tất. Cuối cùng, chờ kết quả xác nhận hồ sơ được gửi về địa chỉ email.
Khi đến nhận kết quả theo thời gian hẹn, người dân cần mang theo các giấy tờ bản gốc hoặc bản chứng thực để đối chiếu.
– Khi tới cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả (Giấy chứng nhận kết hôn) người có yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, giấy xác nhận của tổ chức y tế;
– Hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất trình giấy tờ tuỳ thân để xác định nhân thân, có trách nhiệm kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký Sổ đăng ký kết hôn, ký Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.