Bị thương, tại nạn lao động là một trong những điều không thể tránh khỏi trong quá trình lao động nhất là với các công việc nguy hiểm có nguy cơ cao xảy ra tai nạn. Theo đó trong trường hợp người lao động bị tai nạn khi đang làm việc thì sẽ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động (trợ cấp thương tật) do người sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm chi trả. Vậy trong trường hợp nào thì công ty phải chi trả chế độ trợ cấp thương tật cho người lao động? Việc chi trả được thực hiện như thế nào? Mức trợ cấp ra sao? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Chế độ trợ cấp thương tật do công ty chi trả tại Huế“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Trợ cấp thương tật là gì?
Trợ cấp thương tật là từ ngữ để chỉ khoản tiền mà người lao động được nhận do người này bị thương tật trong quá trình lao động gây nên và được gọi là trợ cấp tai nạn lao động. Thông thường trợ cấp tai nạn lao động sẽ thuộc một trong hai trường hợp đó là do trách nhiệm của người sử dụng lao động phải chi trả hoặc thuộc trường hợp cơ quan bảo hiểm chi trả khi người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trong đó, theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Theo đó khi người lao động, trong quá trình lao động cho người sử dụng lao động mà bị tai nạn khi không thuộc vào các trường hợp được bồi thường thì có thể được nhận trợ cấp tai nạn lao động. Đây chính là trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động khi đang làm việc cho người sử dụng lao động.
Điều kiện công ty chi trả chế độ trợ cấp thương tật tại Huế
Không phải trường hợp nào người lao động bị tai nạn lao động trong quá trình lao động đều được hưởng trợ cấp thương tật, chỉ khi rơi vào các trường hợp mà pháp luật quy định thì mới được hưởng khoản trợ cấp này. Các điều kiện hưởng trợ cấp thương tật hiện nay sẽ được quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.
Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH thì người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).
Theo đó có thể thấy việc trợ cấp này sẽ được thực hiện trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động nhưng lỗi hoàn toàn do người lao động tự mình gây ra trong quá trình lao động sẽ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động.
Trường hợp tai nạn không hoàn toàn do lỗi của người lao động gây ra thì người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm bồi thường cho người lao động.
Và cần chú ý việc trợ cấp này chỉ được thực hiện khi mà tai nạn lao động xảy ra khi người lao động đang làm việc cho ngưới sử dụng lao động và sẽ do người sử dụng lao động chi trả.
Ngoài ra, không thanh toán các chế độ bảo hiểm cho người lao động trong các trường hợp sau theo quy định tại Điều 40 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015:
– Do mâu thuẫn của chính mình với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;
– Cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
– Sử dụng ma túy, chất gây nghiện trái quy định.
Mức hưởng chế độ trợ cấp thương tật tại Huế
Người bị thương tật sẽ được hưởng trợ cấp thương tật theo mức mà pháp luật quy định. Tùy thuộc vào các đối tượng lao động và mức độ thương tật mà mức trợ cấp thương tật sẽ được chi trả khác nhau, đảm bảo phù hợp với mức độ tổn thất của người lao động bị thương tật trong quá trình lao động.
Mức trợ cấp tai nạn lao động theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH như sau:
– Ít nhất 12 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động;
– Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tính theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH:
Ttc = Tbt x 0,4
Trong đó:
+ Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
+ Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương).
-Về tiền lương làm căn cứ trợ cấp:
Tiền lương làm căn cứ thực hiện trợ cấp theo quy định tại Điều 5 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi xảy ra tai nạn lao động hoặc trước khi bị bệnh nghề nghiệp. Nếu thời gian làm việc, học nghề, tập nghề, thử việc, tập sự không đủ 6 tháng thì tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp là tiền lương được tính bình quân của các tháng trước liền kề thời điểm xảy ra tai nạn lao động hoặc thời điểm xác định bị bệnh nghề nghiệp.
Mức tiền lương tháng quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo từng đối tượng như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân thì mức tiền lương tháng bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp (nếu có) liên quan đến tiền lương (phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung).
b) Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì mức tiền lương tháng bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác mà hai bên đã xác định trong hợp đồng lao động.
c) Đối với người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có mức lương học nghề, tập nghề thì mức lương tháng là tiền lương học nghề, tập nghề do hai bên thỏa thuận; trong trường hợp không có mức lương học nghề, tập nghề thì tiền lương làm căn cứ bồi thường, trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này là mức lương tối thiểu do Chính phủ công bố tại địa điểm người học nghề, tập nghề làm việc.
d) Đối với công chức, viên chức trong thời gian tập sự thì mức lương tháng là tiền lương tập sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Đối với người lao động đang trong thời gian thử việc thì mức lương tháng là tiền lương thử việc do hai bên thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Lao động áp dụng.
Thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thương tật do công ty chi trả tại Huế
Việc hưởng trợ cấp thương tật do công ty chi trả cũng như các thủ tục khác đều phải trải qua các trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật. Trên cở sự thương tật của người lao động trong quá trình làm việc cho người sử dụng lao động, việc đề nghị trợ cấp cũng như việc chi trả các khoản trợ cấp này đều phải thông qua thủ tục để đảm bảo quyền lợi cho các bên. Theo đó:
Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thương tật tại Huế
Để hưởng chế độ trợ cấp thương tật thì cần làm hồ sơ bao gồm các tài liệu thể hiện cho việc thương tật và thủ tục xác nhận thương tật. Theo quy định hiện hành thì trác nhiệm lập hổ sơ trợ cấp thương tật sẽ thuộc về người sử dụng lao động trên cơ sở các tài liệu chứng minh cho việc thương tật mà người lao động cung cấp cho người sử dụng lao động.
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH thì người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau:
a) Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương.
b) Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích.
c) Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
d) Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về (nếu có), đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Nội dung văn bản xác nhận tham khảo theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH .
-Hồ sơ được lập thành 3 bộ, trong đó:
a) Người sử dụng lao động giữ một bộ.
b) Người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp (hoặc thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp) giữ một bộ.
c) Một bộ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trụ sở chính, trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trợ cấp tai nạn lao động.
Chi trả chế độ trợ cấp thương tật cho người lao động tại Huế
Việc chi trả chế độ thương tật cho người lao động phải được thực hiện đầy đủ và trong thời hạn mà pháp luật quy định, người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải thực hiện đúng nhằm chi trả kịp thời cho các tổn thất mà người lao động gặp phải do thương tật lao động gây ra.
Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.
Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chế độ trợ cấp thương tật do công ty chi trả tại Huế” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ cách viết đơn kháng cáo cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Đối với người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho họ thì khoản tiền tương ứng với chế độ chi trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật An toàn, vệ sinh lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thay cho cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:
a) Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần bằng mức quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
b) Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bằng mức quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất được thì thực hiện hình thức chi trả theo yêu cầu của người lao động.
Trường hợp người lao động đồng thời giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì đơn vị nơi phân công nhiệm vụ, công việc cho người lao động dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chịu trách nhiệm lập hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Trường hợp người lao động đồng thời giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà bị tai nạn trên đường đi từ nơi làm việc của đơn vị này đến nơi làm việc của đơn vị khác trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý mà được xác định là tai nạn hưởng chế độ tai nạn lao động, thì đơn vị nơi người lao động đến làm việc được xác định là đơn vị nơi người lao động bị tai nạn và người sử dụng lao động của đơn vị đó phải chịu trách nhiệm lập hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động cho người lao động.