Chia di sản thừa kế luôn là một trong những việc dế dàng xảy ra tranh chấp do việc hơn thua nhau về số tài sản được thừa kế. Nhất là với trường hợp chia thừa kế theo di chúc khi mà việc chia hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của người để lại di chúc nên việc chênh lệch nhau về quyền lợi là rất lớn. Tuy nhiên có một cách chia thừa kế mà vô cùng công bằng khi mà những người thừa kế sẽ được hưởng quyền lợi ngang nhau về di sản thừa kế, đó chính là chia thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên không phải muốn là có thể chia thừa kế theo cách này mà việc chia thừa kế theo pháp luật chỉ được thực hiện trong một số trường hợp luật định. Vậy chia thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào? Tính phần di sản chia thừa kế cho mỗi người ra sao? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Cách tính thừa kế theo pháp luật như thế nào?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Quyền thừa kế được pháp luật quy định như thế nào?
Vấn đề thừa kế và chia thừa kế được quy định tại Bộ luật dân sự. Hãy cùng tìm hiểu các quy định liên quan tới quyền thừa kế theo các mục dưới đây:
Quyền thừa kế là gì?
Theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015, Quyền thừa kế được quy định như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Từ quy định trên có thể hiểu, quyền thừa kế được hiểu là quyền bao gồm các quyền cụ thể như sau: quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mất, quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật và quyền được hưởng phần di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật của người được hưởng di sản.
Đối tượng của quyền thừa kế
Về đối tượng của quyền thừa kế là tài sản thuộc sở hữu của người chết để lại cho người còn sống ( hay thường gọi là di sản thừa kế). Tài sản theo Điều 105 BLDS 2015 là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và hình thành trong tương lai.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Theo đó di sản thừa kế là bao gồm tất cả các tài sản của người chết đã để lại. Nó có thể là tiền, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản. Đây là các tài sản vừa vô hình, vừa hữu hình nên phạm vi tương đối rộng.
Ngoài ra, tài sản thừa kế của người chết còn bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Các tài sản này cũng được đem ra chia tại thời điểm mở thừa kế.
Các hình thức chia thừa kế
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì thừa kế được chia ra làm thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Khi người để lại di sản chế và có di chúc với điều kiện di chúc hợp pháp và có hiệu lực. Di sản thừa kế sẽ được chia theo di chúc đó. Việc này thể hiện sự tôn trọng đối với tâm nguyện của người đã chết.
Còn với chia thừa kế theo pháp luật, việc này phát sinh khi người chết không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp và không phát sinh hiệu lực. Do đó việc chia thừa kế sẽ tuân theo quy định pháp luật và dựa trên các hàng thừa kế để phân chia.
Thừa kế theo pháp luật theo quy định pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là gì?
Điều 649 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định:
” Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”
Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản còn lại được chia đều cho những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng.
Những người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi. Mọi người bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận.
Những trường hợp chia thừa kế theo pháp luật
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015, khi chia thừa kế theo di chúc, vẫn có thể chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Chia di sản thừa kế theo pháp luật như thế nào?
Việc chia thừa kế tùy từng trường hợp cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Chia thừa kế theo hàng thừa kế
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, việc chia thừa kế sẽ được thực hiện theo hàng thừa kế và đảm bảo nguyên tắc chia như sau:
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
– Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống (thừa kế thế vị)
Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế
– Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015;
Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
– Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác
Theo Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
– Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
– Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
– Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Cách tính thừa kế theo pháp luật
Để chỉ ra cách tính thừa kế theo pháp luật, chúng tôi sẽ đưa ra một ví dụ về chia thừa kế theo pháp luật như sau:
Vi dụ: Ông A có 3 người con trai là B, C, D, vợ ông A đã mất. Anh B có vợ là chị X và một người con M. Anh C có vợ là chị Y và có 2 người con là N và P. Anh C chưa kết hôn. Tháng 10 năm 2022, Anh B chở ông A trên đường thì bị tai nạn và hai người cùng mất. Ông A có tài sản là căn nhà hiện đang ở có giá trị là 3 tỷ đồng và 600 triệu tiền tiết kiệm gửi ngân hàng. Ông A không để lại di chúc. Vậy trong trường hợp này những ai được hưởng di sản thừa kế và chia thừa kế như thế nào?
Với ví dụ ở trên do ông A không để lại di chúc nên trong trường hợp này căn cứ vào Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, di sản của ông A sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Như vậy đầu tiên chúng ta cần đi xác định người thừa kế của ông A.
Ông A có 3 người con là B, C, D, vợ ông A đã mất. Như vậy lúc này theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất gồm 3 người là B, C, D. Ba người này sẽ được hưởng các phần thừa kế bằng nhau. Hay nói cách khác là di sản thừa kế sẽ được chia đều cho 3 người này.
Tuy nhiên do anh B chết cùng thời điểm với ông A, nên theo Bộ luật dân sự:
Điều 652: Thừa kế thế vị
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.
Lúc này con anh B là cháu M sẽ là người được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống.
Như vậy lúc này, những người được hưởng thừa kế gồm: anh C, anh D và cháu M.
Mỗi người được hưởng các phần bằng nhau và bằng tổng di sản chia 3. Cụ thể mỗi người được 1/3 căn nhà và 200 triệu đồng.
Trường hợp ngôi nhà có thể chia thì sẽ chia nhà, nếu người nào nhận nhà thì sẽ phải trả phần giá trị căn nhà người kia được hưởng cho họ. Nghĩa là người lấy nhà sẽ phải trả cho hai người còn lại mỗi người 1 tỷ đồng.
Trên đây là ví dụ để giúp bạn có thể hình dung ra việc chia thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên trên thực tế có thể xay ra nhiều sự việc phức tạp khiến cho việc chia thừa kế sẽ rất khó khăn và cần căn cứ vào nhiều yếu tố để chia thừa kế.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cách tính thừa kế theo pháp luật như thế nào? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bảo hộ thương hiệu Bắc Giang vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Theo đó thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản”
Theo khoản 1 điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản. Việc từ chối nhận di sản không được chấp nhận nếu nhằm mục đích trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với người khác. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết và phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.