Đăng ký kết hôn là một trong các thủ tục hành chính phổ biến và được thực hiện rất nhiều ở bất kỳ tỉnh thành nào. Việc đăng ký kết hôn sẽ xác nhận mối quan hệ hôn nhân giữa hai người và được pháp luật thừa nhận, bảo vệ hợp pháp. Thông thường việc đăng ký kết hôn sẽ được thực hiện tại nơi thường trú của một trong hai bên. Tuy nhiên nhiều trường hợp không thể thực hiện tại nơi thường trú thì có thể đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú được không? Nếu có thì cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì và thực hiện các thủ tục nào để đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú được không?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Nơi tạm trú là gì?
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Nơi cư trú bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Cư trú 2020 quy định về giải thích về khái niệm tạm trú như sau:
“Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.”
Theo đó, có thể hiểu tạm trú là việc công dân sinh sống ở một nơi trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Khi đến tạm trú tại nơi ngoài nơi đăng ký thường trú thì người dân cần làm thủ tục đăng ký tạm trú thì việc cư trú mới được coi là hợp pháp và đảm bảo sự quản lý của nhà nước về dân cư. Sau khi đăng ký tạm trú, người tạm trú sẽ được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Điều kiện đăng ký kết hôn
Việc kết hôn của các cặp đôi chỉ được nhà nước công nhân và coi là hợp pháp nếu các bên đáp ứng đầy đủ về điều kiện kết hôn và tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn. Các điều kiện này nhằm đảm bảo cho chính những chủ thể đăng ký kết hôn cũng như là căn cứ để xác lập một hôn nhân có cơ sở bền vững khi các bên đã suy nghĩ và đưa ra quyết định.
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn, theo đó, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
-Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
-Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
-Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
-Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Bên cạnh đó, quan hệ hôn nhân giữa những người cùng giới tính hiện nay cũng không được Nhà nước không thừa nhận. Nhà nước chỉ công nhận quan hệ hôn nhân giữa hai người khác giới.
Như vậy chỉ khi đủ các điều kiện trên thì các bên mới được kết hôn với nhau.
Đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú được không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Mặt khác, theo Khoản 1 Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định thì nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
Như vây, nơi đăng ký kết hôn của các bên có thể là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú của một trong hai bên nam nữ.
Tuy nhiên, trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Do đó, trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn có nơi thường trú và đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú thì người yêu cầu đăng ký kết hôn vẫn phải về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Sau đó mới có thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó tạm trú.
Thủ tục đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú
Hồ sơ đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú
Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam nữ đề phải chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến nhân thân của mình và những giấy tờ khác chứng minh cho việc các bên đủ điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.
Về hồ sơ giấy tờ cần có khi đăng ký kết hôn thực hiện theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.”
Theo đó, hồ sơ đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú bao gồm:
-Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
-Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:
+ Giấy tờ phải nộp: Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn.
+Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
- Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Thủ tục đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú
Sau khi chuẩn bị hoàn tất những hồ sơ đã liệt kê ở trên, cả hai bên nam nữ mang hồ sơ đến nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn hoặc người yêu bạn đã đăng ký tạm trú để được đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.
Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi bên được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; số lượng bản sao Trích lục kết hôn được cấp theo yêu cầu.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú được không?” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ mẫu hợp đồng thuê đất trồng cây cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Nếu đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch.
Những trường hợp còn lại theo Điều 3 Thông tư 85/2019 sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp. Như vậy mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ có quy định về lệ phí đăng ký kết hôn khác nhau.
Ví dụ tại Huế:
– Đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài: đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước: miễn lệ phí; trường hợp đăng ký lại kết hôn: 30.000 đồng.
– Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài: 1.400.000 đồng.
Hiện nay đã có rất nhiều tỉnh, thành trên cả nước tích hợp thủ tục đăng ký kết hôn trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc đang trong quá trình thực hiện chuẩn hóa dịch vụ công để tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Do đó người dân hoàn toàn có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn trực tuyến. Tuy nhiên, dịch vụ này mới được tích hợp ở mức độ 3, nghĩa là không thể nộp lệ phí và nhận kết quả trực tuyến. Người dân chỉ có thể đăng ký trực tuyền và vẫn cần đến cơ quan có thẩm quyền để hoàn thiện các thủ tục này.