Tại các khu vực nông thôn thì đất vường, ao là loại đất vô cùng phổ biến và thường nằm trong khu vực đất ở của người dân. Thông thường người dân chỉ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận một phần là đất ở và số đất vườn ao còn lại sẽ được sử dụng với mục đích là đất nông nghiệp. Việc tách thửa với đất vườn ao cũng là một trong những vấn đề mà người sử dụng đất quan tâm được biệt là khi tặng cho, chuyển nhượng một phần đất này. Vậy liệu đất ao có được tách thửa không theo quy định pháp luật? Điều kiện để tách thửa đối với đất ao là gì? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Đất ao có tách thửa được không?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013,
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Tách thửa là gì?
Tách thửa là được hiểu nôm na là tách một diện tích đất ra hai hay nhiều phần và mỗi phần đó sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có thể được sang tên, chuyển nhượng cho người khác.
Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.
Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau.
Thế nào là đất ao?
Khoản 1, Điều 103 Luật Đất đai chỉ quy định: Đất vườn ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
Khoản 6, Điều 103 Luật Đất đai quy định: Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Luật này.
Khoản 1, Điều 10 Luật Đất đai quy định: “Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh”.
Như vậy, theo các quy định nêu trên thì không nêu rõ thế nào là đất vườn ao và những loại đất nào được xác định là đất vườn ao. Tuy nhiên, căn cứ vào Điều 103 Luật Đất đai thì đất vườn ao là loại đất nằm trong cùng một thửa đất đang có nhà ở và thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Điều kiện để tách thửa
Điều kiện chung
Điều kiện chung tách thửa đất, hợp thửa đất:
1. Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.
2. Thửa đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất.
3. Diện tích thửa đất tách thửa, hợp thửa thuộc trường hợp chưa có thông báo thu hồi đất hoặc chưa có quyết định thu hồi đất.
4. Việc tách thửa đất phải gắn với thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng một phần thửa đất; tách thửa để chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.
5. Nhóm người nhận chuyển quyền sử dụng đất (đồng sử dụng) thì quyền sử dụng đất phải đảm bảo phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm theo diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất quy định tại Điều 4 Quyết định này, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất.
Điều kiện về hạn mức tách thửa đất
Để biết được rằng đất của người sử dụng có tách thửa được không thì ta cần xem xét về hạn mức đất theo quy định của pháp luật đất đai. Theo đó, chỉ được tách thửa nếu diện tích sau khi tách đảm bảo đủ diện tích tối thiểu.
Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diên tích tối thiểu được tách thửa như sau:
“ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.
Như vậy, khi tách thửa cần đáp ứng điều kiện về diện tích tôi thiểu, không quy định về điều kiện được tách thửa là đất phải thuộc quy hoạch. Để biết về thông tin về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất cụ thể, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương yêu cầu được cung cấp thông tin. Trong trường hợp cơ quan nhà nước từ chối việc tách thửa với lý do “đất nằm trong quy hoạch”, bạn có quyền làm đơn yêu cầu phía cơ quan nhà nước cung cấp thông tin để giải thích rõ vấn đề trên.
Theo khoản 2,3 Điều 49 Luật Đất đai 2013 liên quan tới việc sử dụng đất khi có quy hoạch sử dụng đất, nếu diện tích đất nhà bạn đang nằm trong quy hoạch hàng năm thì quyền về sử dụng đất của bạn sẽ bị hạn chế. Nếu đã có quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hằng năm và cơ quan nhà nước vẫn không có thông báo hoặc quyết định thu hồi phần diện tích này thì bạn vẫn thực hiện các quyền của người sử dụng đất, trong đó bao gồm quyền được tách thửa và cấp sổ riêng.
Do đó với mỗi trường hợp nhất định cần căn cứ vào quy định của từng địa phương để biết xem việc tách thửa có thể hay không.
Đất ao có tách thửa được không?
Luật Đất đai và các văn bản pháp luật khác không quy định cụ thể đất ao có được tách thửa hay không mà chỉ quy định về điều kiện tách thửa đất nói chung. Do đó, người sử dụng đất được phép tách thửa đất ao nếu đáp ứng các điều kiện đã được trình bày ở trên và tùy vào mỗi địa phương các điều kiện cụ thể này sẽ khác nhau.
Cụ thể tại tỉnh Thừa Thiên Huế, theo Điều 5 Quyết định 49/2021/QĐ-UBND thì điều kiện để tách thửa như sau:
“1. Người sử dụng đất được tách thửa đất khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Tách thửa đất để hình thành các thửa đất mới phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai năm 2013.
c) Thửa đất tách thửa phải đảm bảo diện tích, kích thước tối thiểu và các điều kiện cụ thể để tách thửa đối với từng loại đất theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
2. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở theo quy định như sau:
a) Thửa đất tách ra để xin chuyển mục đích sử dụng đất phải có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013.
b) Thửa đất tách ra để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì phải đảm bảo các điều kiện về diện tích tối thiểu, kích thước thửa đất theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này. Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện theo đúng quy định.
3. Đối với đất nông nghiệp (đất vườn, ao) trong cùng thửa đất có mục đích đất ở tách thửa để chuyển sang đất ở thì thửa đất đó phải bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này.”
Tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định trên cũng quy định:
“Đối với đất nông nghiệp: việc tách thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại phải đảm bảo diện tích tối thiểu như sau:
a) Đất trồng cây hàng năm (trừ đất lúa), đất nuôi trồng thủy sản.
– Các xã, phường thuộc thành phố Huế: 200 m2;
– Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: 300 m2;
– Các xã đồng bằng: 400 m2 ;
– Các xã trung du, miền núi: 500 m2 .
b) Đất trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp khác.
– Các xã, phường thuộc thành phố Huế: 400 m2 ;
– Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: 600 m2;
– Các xã đồng bằng: 800 m2;
– Các xã trung du, miền núi:1.000 m2. c) Đối với đất lâm nghiệp: 5.000 m2.”
Khuyến nghị
Luật sư Huế tự hào là hệ thống công ty Luật sư Huế cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đất ao có tách thửa được không?” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ Ly hôn thuận tình nhanh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 4 Quyết định 49/2021/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, các trường hợp không được tách thửa gồm:
1. Thửa đất nằm trong khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
2. Đất khuôn viên các nhà vườn Huế đặc trưng hoặc biệt thự kiến trúc Pháp có giá trị thuộc danh mục quản lý và bảo vệ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đất thuộc vùng I (một) khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đất ở thuộc các dự án đã được Nhà nước giao đất theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt; khu vực có quy hoạch tỷ lệ 1/5000, 1/2000, 1/1000, 1/500 được phê duyệt không thuộc quy hoạch đất ở. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu thì áp dụng quy hoạch chung.
4. Thửa đất đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch phân lô xen cư, phân lô có hoặc không có đầu tư hạ tầng để giao đất ở cho hộ gia đình và cá nhân, đấu giá quyền sử dụng đất. Trường hợp quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, thì việc tách thửa phải đảm bảo đúng theo quy hoạch đã điều chỉnh và theo Quy định này.
5. Các khu đất ở, cơ sở nhà đất nhà nước bán đấu giá để sử dụng vào mục đích ở.
6. Tạm dừng tách thửa đối với thửa đất đang có khiếu nại, tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định; khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc tách thửa đất của chủ sử dụng đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án.
Theo khoản 1 điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều luật của luật đất đai quy định trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất như sau:
-Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn xin tách thửa
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong những giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013
+ Giấy xác nhận của UBND về việc đất không tranh chấp và phù hợp với quy hoạch của địa phương.