Đổi tên hay sang tên trên sổ đỏ là thủ tục không còn xa lạ gì đối với người dân. Khi chuyển nhượng, tặng cho, thay đổi chủ sở hữu quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở thì việc thực hiện thủ tục này là điều tất yếu phải thực hiện đồng thời cũng là một trong các nghĩa vụ cũng như quyền lợi của các bên tham gia giao dịch về quyền sử dung đất. Chỉ khi được đứng tên trên sổ đỏ thì người sở hữu mới có thể thực hiện được các quyền của mình một cách đầy đủ và hợp pháp. Tuy nhiên không phải ai cũng rõ về việc thực hiện thủ tục này, trên thực tế còn nhiều băn khoăn như về hồ sơ cần chuẩn bị, đến đâu để làm thủ tục? Người đổi tên trên sổ đỏ cần thực hiên những công việc nào? Lệ phí đổi tên trên sổ đỏ hiện nay là bao nhiêu? Để giúp bạn đọc hình dung rõ hơn về thủ tục này, Luật sư Huế xin giới thiệu “Dịch vụ đổi tên trên sổ đỏ tại Huế nhanh chóng, trọn gói“. Mong răng bài viết sẽ giúp ích phần nào cho bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ, sổ hồng là những từ mà người dân thường dùng để gọi các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, nhà ở dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.
Từ ngày 10/12/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chung các loại giấy chứng nhận đối với đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Do đó dù bạn là chủ sở hữu của quyền sử dụng đất, nhà ở hay tài sản trên đất đều được cấp chung một mẫu giống nhau chỉ khác nội dung thông tin bên trong về tài sản sở hữu.
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất .”
Do đó sổ đỏ chỉ là cách gọi thân quen của người dân đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Pháp luật không có quy định nào nhắc đến sổ đỏ.
Trong bài viết dưới đây cúng tôi sẽ sử dụng từ “sổ đỏ” thay cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở à tài sản khác gắn liền với đất.
Quy định về người đứng tên trên sổ đỏ?
Theo quy định tại điều 98 Luật Đất đai năm 2013 và các quy định chung của Bộ luật Dân sự năm 2015 có thể xác định được một cá nhân, hộ gia đình khi đứng tên trên sổ đỏ cần phải đáp ứng được các điều kiện sau đây;
– Về độ tuổi được đứng tên trên sổ đỏ: đến thời điểm hiện tại pháp luật ở nước ta không có một quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trong sổ đỏ hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, theo quy định của bộ luật dân sự thì khi thực hiện các giao dịch dân sự thì các cá nhân phải đáp ứng được các điều kiện về năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật. Ví dụ, đứa trẻ sơ sinh có thể đứng tên trên sổ đỏ nếu mảnh đất ấy nó được thừa kế từ cha, mẹ… nhưng cần có người đại diện theo pháp luật của đứa trẻ đó thực hiện chứ đứa trẻ đấy không thể tự thực hiện các giao dịch liên quan đến sổ đỏ này theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, pháp luật không quy định về độ tuổi đứng tên trên sổ đỏ nhưng với những trường hợp chưa đủ độ tuổi thành niên thì phải có người giám hộ, đại diện đứng cùng trên sổ đỏ theo quy định của pháp luật để bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng cho những đối tượng này.
– Trường hợp mảnh đất mà có nhiều người có chung quyền sử dụng đất: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng của tất cả người này bằng cách ghi đầy đủ họ, tên của các đồng sở hữu và trao cho mỗi người 01 sổ đỏ. Trường hợp các đồng sở hữu cùng nhau thỏa thuận chỉ đứng tên một người đại diện thì Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cũng ghi tên đầy đủ họ, tên của tất cả các đồng sở hữu và trao cho người đại diện theo đúng quy định của pháp luật.
– Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng: Mảnh đất này được xác định là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia vì vậy theo nguyên tắc phải được ghi đầy đủ họ, tên của hai người. Trừ trường hợp vợ và chồng thỏa thuận chỉ ghi tên một người
– Một người có thể đứng tên trên nhiều cuốn sổ đỏ: Trường hợp này theo quy định của pháp luật thì không bị hạn chẻ về số lượng và giá trị. Như vậy, một người có thể đứng tên trên nhiều sổ đỏ mà không bị hạn chế về lượng sổ đỏ và giá trị của các mảnh đất được đứng tên
– Về đứng tên hộ trên sổ đỏ: theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc nhờ người khác đứng tên hộ nhằm thực hiện nhiều mục đích khác nhau như che dấu tài sản, các hoạt động chuyển dịch tài sản khác thì không được Nhà nước ta công nhận.
Trường hợp phải đổi người đứng tên trên sổ đỏ?
Đổi tên trên sổ đỏ hay sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).
Như vậy việc đổi tên người sử dụng trên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) được thực hiện khi có sự thay đổi về chủ sở hữu quyền sử dụng đất thể hiện trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế nhà đất có nhu cầu xin được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình.
Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế nhà đất không được có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới và chỉ ghi chú tên người sử dụng đất mới trên sổ đỏ cũ.
Nếu không được cấp Giấy chứng nhận mới, thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế nhà đất vẫn có đầy đủ quyền như trường hợp được cấp sổ đỏ mới.
Đổi tên trên sổ đỏ (đăng ký biến động đất đai) là thủ tục bắt buộc để nhà nước quản lý. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.”.
Ngoài ra, quy định bắt buộc còn thể hiện bằng quy định xử phạt vi phạm hành chính nếu không thực hiện.
Khi nào phải đổi tên trên sổ đỏ?
Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn đăng ký biến động đất đai như sau:
“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”.
Như vậy, phải đổi tên người sở hữu quyền sử dung đất mới trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Thông thường thời điểm bắt đầu tính là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, với thừa kế quyền sử dụng đất từ tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế. Nếu người sử dụng đất cũ không thực hiện việc đổi tên này thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
Hồ sơ đổi tên trên sổ đỏ tại Huế
Người muốn đổi tên trên sổ đỏ tại Huế sau khi hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì cần thực hiện thủ tục đổi tên (đăng ký biến động đất đai) trong thời hạn quy định trên. Trong đó hồ sơ đăng ký biến động đất đai bao gồm:
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
- Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
Nếu bên chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ đăng ký biến động không cần tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
Thủ tục đổi tên trên sổ đỏ tại Huế
Sau khi hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dung đất và thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan tới việc chuyển nhượng, tặng cho, người sử dụng đất cũ làm thủ tục đăng ký biến động đất đai để thay đổi người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Việc đổi tên trên sổ đỏ tại Huế được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ
Người yêu cầu chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ đã được nêu ra ở trên và nộp đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu thực hiện.
– Nơi nộp hồ sơ:
Người đổi tên có thể lựa chọn việc nộp hồ sơ theo một trong hai cách dưới đây:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Hộ gia đình, cá nhân không nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
- Đại phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa có Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận, giải quyết
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Người dân nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế.
Bước 3: Trả kết quả
Thời gian giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ,…
Lệ phí đổi tên trên sổ đỏ tại Huế
* Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ. Lệ phí trước bạ sẽ phụ thuộc vào giá trị quyền sử dụng đất được tặng cho, nhận chuyển nhượng.
* Phí thẩm định hồ sơ
– Do HĐND các tỉnh, thành quy định:
Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau.
– Mức thu: Dao động từ 500.000 đồng – 05 triệu đồng (thông thường từ 500.000 đồng đến 02 triệu đồng)
* Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa mới)
– Khi sang tên nhà đất nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
– Mức thu: Dù các tỉnh thành thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/lần/giấy.
Giới thiệu về Dịch vụ đổi tên trên sổ đỏ tại Huế của Luật sư Huế
Tại sao nên lựa chọn Dịch vụ đổi tên trên sổ đỏ tại Huế?
Việc đổi tên trên sổ đỏ tại Huế là một thủ tục hành chính và phải trải qua nhiều bước thực hiện và chưa kể đến thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước đó. Việc thực hiện thủ tục này là bắt buộc đồng thời pháp luật quy định về thời hạn mà người sử dụng đất cần thực hiện thủ tục này nếu không sẽ có thể bị phạt hành chính do chậm thực hiện. Do đó, việc sử dụng Dịch vụ đổi tên trên sổ đỏ tại Huế sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện cũng như rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Với dịch vụ này, những người có chuyên môn sẽ:
- Tư vấn về giấy tờ, thủ tục thời gian cần thiết nhất cho thủ tục cần thực hiện
- Biên soạn hồ sơ đăng ký; cung cấp cho khách hàng những biểu mẫu phù hợp nhất, mới nhất.
- Là đại diện thay cho khách hàng tiến hành nộp hồ sơ, nhận và trả lời thẩm định, nộp các khoản phí, lệ phí.
- Thay mặt cho khách hàng theo dõi quá trình xử lý hồ sơ.
- Bổ sung hoặc sửa chữa hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên thụ lý hồ sơ (nếu có).
Do đó việc sử dụng dịch vụ này là lựa chọn đúng đắn. Tuy nhiên tại sao bạn nên lựa chọn Dịch vụ đổi tên trên sổ đỏ tại Huế của Luật sư Huế?
Những lợi ích của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ của Luật sư Huế sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng vô cùng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
4. Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Huế sẽ bảo mật 100%.
Khuyến nghị:
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề dịch vụ đổi tên trên sổ đỏ, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật Sư Huế đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Dịch vụ đổi tên trên sổ đỏ tại Huế nhanh chóng, trọn gói “. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Chia tài sản sau ly hôn Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Tại khu vực nông thôn:
+ Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
+ Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
– Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).
Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị là 20 triệu đồng.
Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (người mua, người được tặng cho).
Do đó cần chú ý về việc làm thủ tục đổi tên trên sổ đỏ. Thông thường khi chuyển nhượng, tặng cho các bên thường thỏa thuận về người sẽ thực hiện việc đăng ký biến động đất đai, tuy nhiên người nhận chuyển nhượng, tặng cho cũng cần chú ý nếu trường hợp người bán, người tặng cho nhận trách nhiệm này thì cũng cần theo dõi, đôn đốc họ thực hiện để tránh trường hợp chậm thực hiện thủ tục dẫn đến bị phạt.