Ghi chú kết hôn là thủ tục bắt buộc khi các cặp đôi kết hôn tại nước ngoài về Việt Nam và muốn được pháp luật Việt Nam công nhận về quan hệ hôn nhân của họ. Nhiều người không để ý vì cho rằng đã kết hôn tại nước ngoài và được cơ quan có thẩm quyền nước đó công nhận thì đương nhiên sẽ được chấp nhận tại Việt Nam. Nhưng do sự không giống nhau trong việc quy định về điều kiện kết hôn nên có thể cặp đôi kết hôn đã đủ điều kiện tại nước ngoài nhưng ở Việt Nam lại chưa đủ điều kiện. Do đó việc ghi chú kết hôn rất quan trọng nhất là khi các cặp đôi này sinh sống làm việc và sinh con tại Việt Nam. Vậy pháp luật quy định như thế nào về ghi chú kết hôn? Thủ tục, giấy tờ cần chuẩn bị để ghi chú kết hôn là gì? Đến cơ quan nào để ghi chú kết hôn tại Huế? Để hiểu rõ hơn về vấn để này, mời bạn tham khảo bài viết “Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Huế” của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc và đưa ra sự lựa chọn đúng đắn.
Căn cứ pháp lý
- Luật hộ tịch năm 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư 15/2015/TT-BTP
Ghi chú kết hôn là gì?
Căn cứ vào Nghị định 123/2015/NĐ-CP, mặc dù không đưa ra định nghĩa cụ thể về ghi chú kết hôn, nhưng Nghị định đã quy định về việc ghi chú kết hôn khi thực hiện kết hôn tại nước ngoài như sau:
“Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.“
Theo đó có thể hiểu ghi chú kết hôn là việc cơ quan có thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài. Điều này có nghĩa là dù đã kết hôn ở nước ngoài, nhưng để được công nhận tại Việt Nam, người đó phải thực hiện việc ghi chú kết hôn.
Dựa vào quy định trên có thể thấy yếu tố đặc trưng của việc ghi chú kết hôn chính là việc kết hôn của hai người đã được cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài công nhận. Tuy nhiên do nguyên tắc lãnh thổ, pháp luật của các nước có hiệu lực trong phạm vi quốc gia nên muốn công nhận quan hệ hôn nhân đã được diễn ra ở nước ngoài trên đất nước Việt Nam thì cần làm thủ tục ghi chú kết hôn để ghi nhận sự việc kết hôn này.
Điều kiện ghi chú kết hôn
Không phải bất kỳ quan hệ hôn nhân nào thực hiện tại nước ngoài khi về Việt Nam đều được công nhận. Do có thể điều kiện kết hôn của họ tại nước ngoài đã đáp ứng nhưng lại chưa đủ điều kiện hoặc không được phép kết hôn tại Việt Nam. Chính vì vậy để thực hiện ghi chú kết hôn thì cũng cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định.
Vậy điều gì dẫn đến việc phải thực hiện việc ghi chú kết hôn. Đó chính là do sự quy định khác nhau về điều kiện kết hôn giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài. Ngoài ra, việc ghi chú kết hôn cũng làm giảm nhẹ thủ tục hành chính. Nếu người đó đã kết hôn ở nước ngoài thì chỉ cần xem xét công nhận; không cần thiết phải đăng ký kết hôn lại từ đầu.
Điều kiện ghi chú kết hôn được quy định như sau:
- Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn; và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
- Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
Nơi thực hiện ghi chú kết hôn tại Huế
Căn cứ Điều 48 Luật Hộ tịch năm 2014, thẩm quyền ghi chú việc kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Người có yêu cầu ghi chú kết hôn nộp hồ sơ yêu cầu ghi chú kết hôn tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú để tiến hành thủ tục ghi chú kết hôn.
Tư vấn về thủ tục ghi chú kết hôn tại Huế
Hồ sơ ghi chú kết hôn tại Huế
Hồ sơ ghi chú kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai ghi chú kết hôn.
- Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
- Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp Trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn).
Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục, bạn cũng cần xuất trình một số giấy tờ như:
- Giấy tờ tùy thân như: Hộ chiếu; hoặc chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Các loại giấy này phải còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú kết hôn.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền.
- Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Trình tự ghi chú kết hôn tại Huế
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú kết hôn) nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
Bước 2: Xử lý hồ sơ
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Bước 3: Nhận kết quả
Nếu thấy yêu cầu ghi chú kết hôn đủ điều kiện, không thuộc trường hợp từ chối ghi vào sổ việc kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Trích lục ghi chú kết hôn cấp cho người yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.
Thời hạn giải quyết tối đa là 12 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ.
Lệ phí ghi chú kết hôn tại Huế
Theo Nghị quyết 19/2022/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thì lệ phí ghi chú kết hôn được quy định như sau:
“Ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài: 50.000 đồng/trường hợp.”
Theo đó người ghi chú kết hôn cần nộp lệ phí là 50.000 đồng cho một lần ghi chú kết hôn.
Khuyến nghị:
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề ghi chú kết hôn, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
“Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Huế” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ Đăng ký bảo hộ thương hiệu vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó khi rơi vào một trong hai trường hợp trên thì việc kết hôn của hai người sẽ không được pháp luật Việt Nam công nhân do không phù hợp với pháp luật Việt Nam, vì vậy cũng không thể thực hiện việc ghi chú kết hôn được.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
“Điều 6. Quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân
Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Quy định này cũng được áp dụng đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền.
Người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người đại diện theo pháp luật.”
Như vậy theo quy định thì rường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch còn với các trường hợp khác có thể ủy quyền để thực hiện. Do đó bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn cho mình.