Xin chào luật sư. Sắp tới tôi muốn mở quán bar có cả sàn nhảy, hệ thống âm nhạc, sân khấu và DJ. Vậy xin hỏi điều kiện kinh doanh quán Bar, vũ trường hiện nay như thế nào? Tôi cần chú ý những điều gì khi mở quán bar kinh doanh, và có được bán rượu hay không? Mong luật sư giải đáp.
Quán bar, vũ trường là một trong những nơi để mọi người đến giải trí và rất phổ biến với giới trẻ hiện nay. Mặc dù là nơi để giải trí tuy nhiên các hoạt động tại quán bar, vũ trường tương đối nhạy cảm do có bán rượu, đồ uống có cồn, có các hoạt động giải trí như nhảy,… tập chung rất nhiều người nên dễ ảnh hưởng đến người dân xung quanh cũng như giới hạn về độ tuổi tham gia. Do đó các cơ sở kinh doanh loại hình dịch vụ Bar, vũ trường trước khi kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định pháp luật? Vậy những điều kiện đó là gì? Việc xử lý vi phạm với cơ sở trong hoạt động kinh doanh quán bar, vũ trường như thế nào? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Điều kiện kinh doanh quán Bar, vũ trường hiện nay như thế nào?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu.
- Nghị định 54/2019/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
- Nghị đinh 38/2021/NĐ-CP
Quán bar là gì?
Bar là một thuật ngữ dùng để gọi những nơi phục vụ đồ uống có cồn như: bia, rượu, rượu vang, cocktail và các đồ uống khác như: nước giải khát, nước ép, trà trái cây… Ngoài ra, khách hàng còn có thể gọi đồ ăn nhanh và kể cả những món ăn theo tiêu chuẩn nhà hàng.
Một đặc điểm nổi bật của các quán Bar là chỗ ngồi có thể quan sát được nhân viên Bartender pha chế và trò chuyện với họ. Bên cạnh đó, quán sẽ có bàn ghế được đặt cố định trong không gian quán nữa. Ngoài việc cung cấp thức uống và đồ ăn, một số quán Bar còn thu hút khách hàng bằng các dịch vụ khác như bản phi tiêu, trò chơi điện tử, bàn bi-da hoặc các chương trình nhạc sống, vũ công, ca sĩ…
Ngày nay, quán Bar phân chia làm nhiều loại, từ bình dân đến không gian giải trí cao cấp dành cho giới thượng lưu. Theo đó bao gồm:
- Bar bình dân: Nói nôm na đây là quán rượu và khách hàng thường là các khách quen sống ở khu vực xung quanh. Các quán Bar này được biết tới nhờ mối quan hệ giữa các thành viên trong cùng cộng đồng. Chia sẻ, trò chuyện, thưởng thức rượu và rời khỏi quán. Nếu có thể sẽ chơi vài ba ván bi-da, phi tiêu.
- Bar thể thao: Quán Bar này khách hàng thường thuộc giới thượng lưu hoặc có tài chính kha khá. Cho dù có cỡ nhỏ như quán rượu hay lớn như một cái câu lạc bộ thì chủ quán vẫn phải tốn khá nhiều chi phí cho việc lắp đặt màn hình nhiều màn hình tivi to để khách thoải mái chọn kênh yêu thích.
- Quán Bar đặc biệt: Đây là loại quán Bar chuyên phục vụ một loại rượu hay thức uống nào đó hoặc một dịch vụ đặc biệt, cao cấp nào đó. Thường thì các quán Bar này sẽ nằm ở khu dân cư cao cấp, có diện tích nhỏ nên rất ấm cúng và có xu hướng hoài cổ.
Tại Việt Nam hiện này các quán bar thường không chỉ cung cấp các đồ uống mà bên cạnh đó còn bố trí các sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật. Các quán bar có nhiều hình thức kinh doanh khác nhau nên sẽ có một số điều kiện được đưa ra khi kinh doanh quán bar.
Điều kiện kinh doanh quán Bar, vũ trường
Việc kinh doanh quán bar tại Việt Nam thường kết hợp với hoạt động kinh doanh vũ trường do đó để kinh doanh quán bar thì các chủ thể cần đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 5 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường như sau:
“Điều 5. Điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường
1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
5. Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa từ 200 m trở lên.”
Bên cạnh đó, chủ thể kinh doanh quán bar kết hợp vũ trường cần phải chú ý đến trách nhiệm của bản thân mình. Cụ thể:
– Không được hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
– Không cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi.
– Trường hợp có chương trình biểu diễn nghệ thuật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.
– Chỉ sử dụng các bài hát được phép phổ biến, lưu hành.
– Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.
– Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
– Tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.
– Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
– Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Do đó trong quán bar có thể được bán, cung cấp rượu nếu có đủ điều kiện được quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.
Doanh nghiệp kinh doanh quán bar, vũ trường bị tạm ngừng kinh doanh khi nào?
Theo Điều 15 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về trường hợp quán bar bị yêu cầu tạm dừng hoạt động kinh doanh để khắc phục vi phạm:
– Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh yêu cầu tạm dừng kinh doanh bằng văn bản khi doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Vi phạm các điều kiện kinh doanh theo Điều 5 Nghị định 54/2019/NĐ-CP nhưng chưa gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản;
+ Vi phạm lần thứ hai về trách nhiệm khi hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, hộ kinh doanh quy định tại các điều 6, 7 và 8 Nghị định 54/2019/NĐ-CP.
– Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh phải dừng kinh doanh theo yêu cầu và khắc phục vi phạm.
Vi phạm về hoạt động kinh doanh quán bar, vũ trường bị xử phạt như thế nào?
Điều 15 Nghị đinh 38/2021/NĐ-CP quy đinh về việc xử phạt vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường. Cụ thể:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không mặc trang phục hoặc không đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp trang phục hoặc không cung cấp biển tên cho người lao động.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;
c) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định;
b) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;
c) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
d) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;
đ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;
e) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;
g) Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa dưới 200 mét.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ karaoke không có giấy phép theo quy định;
b) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;
c) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke để kinh doanh.
8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ vũ trường không có giấy phép theo quy định;
b) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;
c) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh.
9. Hình thức xử phạt bổ sung;
a) Tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
10.Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5, điểm e khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.”
Theo đó tuỳ thuộc vào hành vi vi phạm mà chủ thể kinh doanh quán bar, vũ trường bị xử phạt cảnh cáo; phạt tiền từ 200.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường từ 18 tháng đến 24 tháng, tịch thu tang vật vi phạm; biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Điều kiện kinh doanh quán Bar, vũ trường hiện nay như thế nào?”. Mong rằng các kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn về dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ giải thể công ty, xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, hủy việc kết hôn trái luật, đổi tên giấy khai sinh, trích lục hộ khẩu, trích lục hồ sơ địa chính…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Di chúc không hợp pháp, chia di sản thừa kế như thế nào theo QĐ 2022?
- Đổi quê quán của con trong giấy khai sinh được không?
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 3 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về nguyên tắc kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:
1. Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định này, các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
3. Không lợi dụng hoạt động kinh doanh làm phát sinh tệ nạn xã hội, tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác.
Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh ban hành Quyết định thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh khi doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh;
b) Vi phạm điều kiện kinh doanh gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản;
c) Được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh nhưng không kinh doanh trong 12 tháng liên tục;
d) Không tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh;
đ) Hết thời hạn tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh mà không khắc phục hoặc khắc phục không đầy đủ các vi phạm;
e) Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, mà tái phạm các hành vi vi phạm đã nêu tại văn bản yêu cầu tạm dừng kinh doanh.