Khi lưu thông trên đường chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp các loại xe ô tô được gắn các biển vàng, xanh hoặc trắng. Với biển vàng, đây là biển số thể hiện loại hình xe kinh doanh vận tại. Theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA, xe ô tô kinh doanh vận tải phải đổi sang biển số màu vàng. Vậy khi đổi biển số sang màu vàng thì chủ xe có phải thực hiện việc đăng kiểm lại hay không? Việc đăng kiểm lại xe được thực hiện khi nào? Thủ tục đăng kiểm đối với xe đổi biển vàng ra sao? Chủ xe cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi đi đăng kiểm cho xe của mình? Và để giải đáp các thắc mắc này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc “Đổi biển vàng có phải đăng kiểm lại không?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 55/2022/TT-BTC
- Nghị định 10/2020/NĐ-CP
- Thông tư 16/2021/TT-BGTVT
Biển số vàng là gì?
Biển số vàng là những biển số xe có nền màu vàng và chữ màu đen. Biển số vàng này được ban hành mới theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 25 Thông tư 58, biển này có sêri sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
Cần phân biệt biển này với biển biển số xe màu vàng, chữ đỏ được cấp cho xe của khu kinh tế cửa khẩu quốc tế hoặc các khu kinh tế, thương mại đặc biệt.
Theo điểm đ khoản 6 Điều 25 Thông tư 58, biển số vàng được áp dụng đối với xe hoạt động kinh doanh vận tải.Trong đó, khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP giải thích về xe kinh doanh vận tải như sau:
“Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phưong tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.”
Các loại hình xe kinh doanh vận tải bao gồm:
- Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định;
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định;
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;
- Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định;
- Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô.
Quy định về đăng kiểm xe
Đăng kiểm xe là gì?
Đăng kiểm xe ô tô là thủ tục bắt buộc và quan trọng bậc nhất cùng với đăng ký xe nếu chủ xe muốn xe lưu thông trên đường, bao gồm cả xe cũ và xe mới. Khác hoàn toàn với phí bảo trì đường bộ, nếu xe không đăng kiểm đúng hạn thì chủ xe sẽ bị cấm lưu thông và phạt rất nặng.
Đăng kiểm hay Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (gọi tắt là kiểm định) là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định. Trong đó:
–Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định) là chứng chỉ xác nhận xe cơ giới đã được kiểm định và thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
– Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và được phép tham gia giao thông đường bộ theo thời hạn ghi trên Tem kiểm định trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định công nhận lẫn nhau về Giấy chứng nhận kiểm định.
Xe nào phải được đăng kiểm?
Theo Khoản 3 Điều 55 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định thì:
“3. Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định).”
Do đó với xe ô tô trước khi tham gia giao thông bắt buộc phải được kiểm định theo quy định và được cấp giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định phù hợp với loại xe.
Đăng kiểm xe ô tô giúp các cơ quan chức năng kiểm tra xem phương tiện của bạn có đủ tiêu chuẩn để tiếp tục lưu thông trên đường hay không. Và để thực hiện công việc này, thì các cơ quan đăng kiểm sẽ thu của chủ xe một mức phí tiêu chuẩn. Tùy thuộc vào từng loại xe, mà cơ quan đăng kiểm sẽ có biểu mức thu phí đăng kiểm riêng.
Đổi biển vàng có phải đăng kiểm lại không?
Theo quy định tại Thông tư 58/2020 của Bộ Công an về quy trình cấp, thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới đường bộ (có hiệu lực thi hành từ 1/8/2020 và thay thế Thông tư số 15/2014), xe ô tô kinh doanh vận tải sẽ có nền màu vàng, chữ và số màu đen. Từ thời điểm trên, các xe kinh doanh vận tải đăng ký mới sẽ được cấp biển số màu vàng, còn các xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày Thông tư 58/2020 có hiệu lực sẽ phải chuyển đổi sang biển vàng, chữ số màu đen trước ngày 31/12/2021.
Vậy sau khi đổi sang biển số màu vàng có phải đến trung tâm đăng kiểm để đăng kiểm lại hoặc bổ sung giấy tờ, hồ sơ đăng kiểm hay không. Về vấn đề này, theo các trung tâm đăng kiểm, chủ xe ô tô sau khi đổi sang biển vàng không bắt buộc phải cập nhật hồ sơ đăng kiểm. Đơn vị đăng kiểm sẽ ghi nhận sự thay đổi của hồ sơ phương tiện vào lần kiểm định gần nhất.
Việc xe ô tô kinh doanh vận tải đổi biển số sang màu vàng không ảnh hưởng đến thời hạn của giấy chứng nhận. Do đó, các xe khi đến kiểm định trong lần kiểm định tiếp theo gần nhất sẽ được các trung tâm đăng kiểm cập nhật, bổ sung hồ sơ, chụp và lưu trữ hình ảnh biển số mới của xe.
Còn trường hợp xe đã đổi biển số màu vàng, còn thời hạn đăng kiểm nhưng chủ xe có nhu cầu kiểm định, cập nhật hồ sơ trước thời hạn đăng kiểm sẽ được các đơn vị đăng kiểm tiếp nhận kiểm định như đối với các phương tiện bình thường.
Thủ tục đăng kiểm lại như thế nào?
Hồ sơ kiểm định
Theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT, khi đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ và cung cấp các thông tin sau:
– Xuất trình: giấy tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký;
– Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo.
– Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang thông tin điện tử quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình, camera;
– Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào Phiếu theo dõi hồ sơ theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT.
Thủ tục kiểm định
Việc đăng kiểm có thể được thực hiện tại đơn vị đăng kiểm hoặc ngoài đơn vị đăng kiểm. Cụ thể:
Kiểm định tại đơn vị đăng kiểm
Tổ chức, cá nhân đưa xe cơ giới và các giấy tờ theo quy định trên đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận giấy tờ và thực hiện kiểm định theo trình tự quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT:
– Tiếp nhận, kiểm tra, tra cứu cảnh báo, đối chiếu hồ sơ với dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định, nếu không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại; nếu đầy đủ thì đăng ký kiểm định, thực hiện kiểm tra, đánh giá tình trạng ATKT và BVMT của xe cơ giới và in Phiếu kiểm định theo mẫu quy định ;
– Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị đăng kiểm trả Giấy chứng nhận kiểm định và dán Tem kiểm định cho phương tiện. Đối với xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe, đơn vị cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu quy định, khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm phô tô để lưu trong Hồ sơ phương tiện, hồ sơ kiểm định và trả Giấy chứng nhận kiểm định. Trường hợp xe cơ giới có thông báo kiểm định không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì đơn vị đăng kiểm xóa thông báo;
– Xe cơ giới kiểm định nếu có hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng, đơn vị đăng kiểm in và gửi Thông báo hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng theo mẫu quy địnhcho chủ xe để sửa chữa, khắc phục. Trường hợp kiểm định không đạt và không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định thì đơn vị đăng kiểm phải nhập nội dung không đạt vào mục cảnh báo phương tiện không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
– Trung tâm đăng kiểm cập nhật, bổ sung hồ sơ, chụp và lưu trữ hình ảnh biển số mới của xe.
Kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm
– Chủ xe có văn bản đề nghị theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT. nêu rõ lý do, địa điểm kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm kèm theo danh sách xe cơ giới đề nghị kiểm định gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm.
– Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, xem xét đề nghị của chủ xe, nếu đúng đối tượng theo quy định và đủ điều kiện đường thử thì trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ xe, đơn vị đăng kiểm có văn bản thông báo cho chủ xe về thời gian kiểm tra. Trường hợp không đủ điều kiện đường thử thì có văn bản thông báo cho chủ xe và nêu rõ lý do.
– Chủ xe đưa xe đến địa điểm kiểm tra, đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm định xe cơ giới theo trình tự và cách thức thực hiện theo quy định như kiểm định tại cơ quan đăng kiểm.
Khuyến nghị:
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp các dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến “Đổi biển vàng có phải đăng kiểm lại không?” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý Ly hôn đơn phương nhanh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định các mức phạt cụ thể về việc hết hạn đăng kiểm xe đối với ô tô như sau:
“5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);….
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);…“
Căn cứ vào quy định ở trên thì người điều khiển xe hết hạn đăng kiểm sẽ bị xử phạt, do đó người bị xử phạt có thể là chủ hoặc không phải chủ của chiếc xe hết hạn đăng kiểm. Tùy thuộc vào thời hạn đăng kiểm xe hết hạn mà mức phạt đồi với ô tô vi phạm sẽ khác nhau. Mức phạt sẽ từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng tùy thời hạn vi phạm. Bên cạnh việc bị xử phạt người điều khiển xe còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Việc kiểm định lại được thực hiện khi hết thời hạn kiểm định. Theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT có quy định về chu kỳ kiểm định của xe ô tô chở người các loại đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải như sau:
– Đối với xe sản xuất đến 05 năm:
+ Chu kỳ kiểm định đầu: 24 tháng (02 năm);
+ Chu kỳ kiểm định định kỳ: 12 tháng (01 năm);
– Đối với xe sản xuất trên 05 năm: Chu kỳ kiểm định định kỳ: 06 tháng;
– Đối với xe có cải tạo:
+ Chu kỳ kiểm định đầu: 12 tháng (01 năm);
+ Chu kỳ kiểm định định kỳ: 06 tháng.
Như vậy, chu kỳ kiểm định của xe ô tô khi chuyển mục đích sang kinh doanh vận tải được xác định theo như nội dung nêu trên.