Hiện nay thực trạng đưa nhận hối lộ diễn ra vô cùng phổ biến. Việc này không chỉ xảy ra ở các cơ quan nhà nước mà cả ngoài nhà nước. Người dân muốn nhanh chóng làm xong công việc của mình hoặc muốn đạt được một mục đích nào đó như công việc, tiền tai, quan hệ mà có hành vi đưa hối lộ cho những chủ thể có khả năng giúp họ đạt được mong muốn của mình. Người nhận hối lộ bị pháp luật xử lý vô cùng nghiêm khác. Do đó người đưa hối lộ cũng phải chịu hình phạt thích đáng. Vậy pháp luật quy định như thế nào về tội đưa hối lộ? Người đưa hối lộ có thể phải chịu hình phạt tử hình hay không? Để làm rõ vấn đề này, sau đây Luật sư Huế xin giới thiệu bài viết “Đưa hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình?” . Mong rằng bài viết sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức bổ ích để có thể hiểu biết thêm và tránh rơi vào trường hợp không đáng có. Mời bạn tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Đưa hối lộ là gì?
Đưa hối lộ là hành vi dùng tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất trực tiếp hoặc qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn, hoặc người khác hoặc tổ chức khác để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Quy định về tội đưa hối lộ
Tội đưa hối lộ được quy định tại Điều 364 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Theo đó:
Điều 364: Tội đưa hối lộ
1. Người nào môi giới hối lộ mà của hối lộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Của hối lộ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
6. Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
7. Người nào môi giới hối lộ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Cấu thành tội đưa hối lộ
Cấu thành tội phạm là các yếu tố cơ bản xác định một hành vi của chủ thể có phải là tội phạm hay không. Chỉ khi thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành này thì hành vi đó mới là tội phạm. Cấu thành của tội phạm bao gồm 4 yếu tố cơ bản sau:
Chủ thể của tội đưa hối lộ
Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm chịu trách nhiệm hình sự và đến một độ tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự thì đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.
Khách thể của tội đưa hối lộ
Hành vi phạm tội đưa hối lộ xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức kinh tế của nhà nước hoặc tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Về chủ thể nhận hối lộ là người có chức vụ quyền hạn.
Theo Khoản 2 Điều 3 Luật phòng, chống tham những 2018 quy định về người có chức vụ quyền hạn như sau:
“2. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.”
Căn cứ quy định trên có thể thấynhận hối lộ không chỉ trong lĩnh vực cơ quan nhà nước mà còn có cả ngoài nhà nước thỏa mãn điều kiện ở trên.
Mặt chủ quan của Tội đưa hối lộ
Người thực hiện hành vi đưa hối lộ với lỗi cố ý trực tiếp. Cố ý trực tiếp, tức là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; không có trường hợp đưa hối lộ nào được thực hiện do cố ý gián tiếp, vì người phạm tội bao giờ cũng mong muốn nhận được của hối lộ.
Còn về mục đích của việc đưa hối lộ là để người nhận hối lộ làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Mặt khách quan của tội đưa hối lộ
Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Những dấu hiệu thuộc về khách quan của tội phạm gồm những hành vi nguy hiểm cho xã hội: tính trái pháp luật của hành vi; hậu quả nguy hiểm cho xã hội; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm; ngoài ra còn có các dấu hiệu khác nhau như: phương tiện, công cụ, phương pháp thủ đoạn, thời gian, địa điểm, thực hiện tội phạm.
Hành vi đưa hối lộ
Đưa hối lộ là hành vi dùng tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất trực tiếp hoặc qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn, hoặc người khác hoặc tổ chức khác để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Một hành vi bị coi là hối lộ khi giá trị hối lộ từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc các loại giá trị phi vật chất khác (như tình dục, vị trí, việc làm,…).
– Hành vi ở đây được thể hiện dưới hình thức: đã đưa hoặc sẽ đưa trực tiếp hoặc qua trung gian. Như vậy, hành vi hối lộ cần phải được xác định trước hết bởi hai yếu tố: chủ thể “đưa của hối lộ” và “của hối lộ” của ai.
Về của nhận hối lộ:
- Lợi ích vật chất, lợi ích phi vật chất ( những lợi ích tuy không có tính hữu hình và quy giá trị thành tiền nhưng có khả năng đê lại sự hài lòng thỏa mãn cho người nhận và do vậy có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện công việc)
- Của hối lộ có thể trực tiếp đem lại lơi ich cho người nhận nhưng cũng có thể đem lại lợi ích cho tổ chức khác, người khác.
– Để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ
Để làm một việc vì lợi ích của người đưa hối lộ là hành vi của người nhận hối lộ đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình để giải quyết cho người đưa hối lộ một việc nào đó, mà việc đó có lợi cho chính người đưa hối lộ.
Để làm một việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ là trường hợp người nhận hối lộ đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình để giải quyết cho người đưa hối lộ một việc nào đó, mà việc đó đem lại lợi ích cho người khác mà người đưa hối lộ quan tâm như:
Không làm một việc vì lợi ích của người đưa hối lộ là trường hợp vì đã nhận hối lộ nên người phạm tội không thực hiện một việc mà lẽ ra họ phải thực hiện và do không thực hiện nhiệm vụ đó nên đã đem lại lợi ích cho người đưa hối lộ.
Hậu quả
Hậu quả của hành vi đưa hối lộ không phải là dấu hiệu bắt buộc, tức là, dù hậu quả chưa xảy ra thì hành vi của người phạm tội vẫn cấu thành tội phạm.
Cũng như hậu quả của các tội phạm khác, hậu quả của tội đưa hối lộ là những thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất cho xã hội.
Đưa hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình?
Theo Điều 364 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, thì người đưa hối lộ dù với mức độ nào thì cũng không bị xử phạt tử hình. Mức phạt cao nhất với người phạm tội này là 15 năm tù. Tuy nhiên người nhận hối lộ thì lại có thể phải chịu hình phạt tử hình này.
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 354 Bộ luật hình sự 2015 về tội nhận hối lộ, người nào phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Như vậy, trường hợp nhận hối lộ với giá trị từ 1.000.000.000 đồng trở lên sẽ có thể phải nhận án tử hình.
Tuy nhiên, tại Điểm c Khoản 3 Điều 40 Bộ luật hình sự 2015 quy định người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không bị thi hành án tử hình mà chuyển sang hình phạt tù chung thân.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đưa hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ Đăng ký khai sinh con ngoài giá thú vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự tội đối với tội đưa hối lộ gồm:
– Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
-Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
– Tội đưa hối lộ được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) là hành vi có thể được thực hiện bằng các hình thức như trực tiếp trao tay hoặc gián tiếp đưa thông qua người môi giới hối lộ. Tội đưa hối lộ được cấu thành khi người đưa hối lộ có hành vi đã đưa hoặc sẽ đưa hối lộ. Các bên trong giao dịch chủ động trong việc tiến hành hành vi hối lộ và được can thiệp vào nội dung thỏa thuận.
– Tội môi giới hối lộ quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có hành vi khách quan là làm môi giới giữa người đưa và người nhận hối lộ. Cụ thể, hành vi môi giới hối lộ bao gồm hành vi thu xếp, bố trí địa điểm, thời gian để người đưa và người nhận hối lộ có cơ hội tiếp xúc, trao đổi với nhau về việc đưa và nhận hối lộ hoặc thay mặt người nhận hối lộ để gặp mặt bên nhận hối lộ và đưa ra gợi ý hối lộ của bên đưa hối lộ. Hay nói cách khách, người phạm tội, sẽ làm theo sự yêu cầu của các bên và thể hiện vai trò làm cầu nối của chủ thể đối với việc đưa và nhận hối lộ. Hành vi làm môi giới chủ yếu nhằm giúp các bên đi đến thỏa thuận hối lộ chứ không can thiệp vào nội dung thỏa thuận.