Chúng ta thường thấy một số cán bộ, công chức đặc biệt là những sĩ quan cấp cao, quản lý thường được bố trí nhà ở công vụ để tiện cho công việc. Vậy bạn đã bao giờ tự hỏi nhà ở công vụ được sử dụng cho những đối tượng nào hay không? Điều kiện để được thuê nhà ở công vụ là gì? Quy định về giá thuê nhà ở công vụ tại Huế như thế nào? Nguyên tắc xác định giá thuê này ra sao? Để làm rõ các thắc mắc này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Giá cho thuê nhà ở công vụ tại Huế hiện nay như thế nào?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật nhà ở 2014
- Quyết định 23/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Nhà ở công vụ là gì?
Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định về nhà ở công vụ như sau:
“Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.”
Theo đó, nhà ở công vụ là nhà ở được sử dụng để cho các đối tượng nhất định theo quy định pháp luật được thuê trong thời gian họ nhậm chức công tác tại một đơn vị nào đó.
Nhà ở công vụ được nhà nước trực tiếp đầu tư bằng vốn ngân sách, bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
Việc bố trí vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở công vụ, dự án đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, theo quy định của pháp luật về ngân sách và đầu tư công.
Quy định của pháp luật về nhà ở công vụ
Về nhà ở công vụ, người đọc cần quan tấm tới các vấn đề sau:
Đối tượng được thuê nhà công vụ
Không phải ai cũng được phép thuê nhà ở công vụ. Chỉ những đối tượng nhất định theo quy định pháp luật mới được thuê nhà ở công vụ.
Theo khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 thì đối tượng được thuê nhà công vụ bao gồm:
(1) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
(2) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện tại (1) được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên;
Được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
(3) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện tại (2) được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
(4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;
(5) Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
(6) Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
(7) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Điều kiện được thuê nhà công vụ
Khi thuộc các đối tượng được thuê nhà ở công vụ thì những người này còn phải đáp ứng các quy định riên tương ứng với từng đối tượng thì mới có thể được thuê nhà ở công vụ. Cụ thể:
Điều kiện được thuê nhà công vụ theo khoản 2 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 như sau:
– Đối với cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
– Đối với đối tượng còn lại theo quy định thì phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác;
Hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.
Xây dựng nhà công vụ ở đâu?
Nhà ở công vụ sẽ được xây dựng trên diện tích đất được nhà nước xác định.
Theo Điều 29 Luật Nhà ở 2014 thì đất để xây dựng nhà công vụ được quy định như sau:
– Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn, trừ trường hợp đối với nhà ở công vụ cho các đối tượng là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
– Đối với nhà ở công vụ cho các đối tượng là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với UBND cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ.
Đối với nhà ở công vụ của địa phương thì UBND cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch.
Nhà nước không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ.
Giá cho thuê nhà ở công vụ được quy định như thế nào?
Giá cho thuê nhà ở công vụ sẽ được xác định dựa trên nguyên tắc được quy định trong Luật nhà ở 2014.
Căn cứ theo Điều 33 Luật Nhà ở 2014, giá cho thuê nhà ở công vụ sẽ được xác định dựa trên những nguyên tắc như sau:
– Tính đúng, tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.
– Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
– Giá thuê nhà ở công vụ được quyết định và xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ do cơ quan có thẩm quyền như sau:
+ Bộ Xây dựng quản lý nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn trung ương; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư;
+ UBND cấp tỉnh quản lý nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn của địa phương và nhà ở được giao quản lý trên địa bàn.
– Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại theo quy định của Chính phủ.
Mỗi đại phương sẽ có quy định về giá cho thuê nhà ở công vụ khác nhau. Theo Quyết định 23/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quy định về giá thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
“Quy định giá thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cho 1m2 sử dụng căn hộ trong một tháng là 4.900 đồng (Bốn ngàn chín trăm đồng trên một mét vuông sử dụng trong một tháng).”
Theo đó giá thuê nhà ở công vụ tại Huế hiện nay là 4.900 đồng cho 1m2 sử dụng căn hộ trong một tháng. Người thuê sẽ căn cứ vào diện tích cho thuê và thời gian thuê để tính ra giá cho thuê nhà ở công vụ.
Người thuê nhà ở công vụ có quyền và nghĩa vụ gì?
Bên thuê nhà công vụ có các quyền và nghĩa vụ theo Điều 34 Luật Nhà ở 2014 như sau:
“1. Người thuê nhà ở công vụ có các quyền sau đây:
a) Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
b) Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác;
c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây ra;
d) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật này;
đ) Thực hiện các quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
2. Người thuê nhà ở công vụ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở;
b) Có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;
c) Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;
đ) Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của Luật này trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ;
e) Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở;
g) Các nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.”
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giá cho thuê nhà ở công vụ hiện nay như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là thủ tục khai sinh, trích lục hôn nhân, nhận cha mẹ cho con, hoặc vấn đề Hợp đồng thuê nhà ở thương mại .. vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ hiện nay được quy định như sau:
– Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư có các tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp với từng loại đối tượng được thuê nhà ở công vụ.
– Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ Xây dựng.
– Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao gồm đầu tư xây dựng mới và mua nhà ở thương mại được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
– Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ có các loại sau đây:
+ Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo đề nghị của Bộ Xây dựng để cho các đối tượng của các cơ quan trung ương thuê, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
+ Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận để cho đối tượng thuộc diện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật này thuê;
+ Dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để cho các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc tại địa phương.