Đất thổ canh, thổ cư là những từ ngữ người dân sử dụng để chỉ các loại đất theo mục đích sử dụng tương ứng của nó. Việt Nam với đặc thù là đất nước phát triển về nông nghiệp trong những năm trước đây thì đa phần diện tích đất là đất nông nghiệp. Nhưng do sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác và nhu cầu ở tăng lên thì số lượng đất nông nghiệp chuyển mục đích sang đất ở ngày càng nhiều hay với người dân hay gọi chính là chuyển từ đất thổ canh sang đất thổ cư. Vậy khi chuyển từ đất thổ canh sang thổ cư thì cần điều kiện gì? Thủ tục thực hiện như thế nào? Chi phí thực hiện thủ tục này là bao nhiêu? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Giá chuyển đổi đất thổ canh sang đất thổ cư“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Đất thổ canh, đất thổ cư là gì?
Theo quy định của Luật đất đai hiện hành, không có định nghĩa chuẩn xác nào về các khái niệm đất thổ canh và đất thổ cư. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường, đất thổ canh hay đất canh tác có thể coi là đất nông nghiệp hay đất trồng trọt, là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Có thể hiểu đơn giản nó là loại đất nông nghiệp chủ yếu để trồng trọt và chăn nuôi.
Còn với khái niệm đất thổ cư thì phải hiểu như thế nào? Đất thổ cư là một khái niệm rất hay được nhắc đến trong đời sống mỗi người dân hiện nay, nhưng cũng có thể khẳng định rằng không phải ai cũng hiểu rõ chắc chắn về khái niệm này. Đất thổ cư là một cách gọi truyền thống của đất phi nông nghiệp nằm trong khu dân cư, hay chính là loại đất cho phép ở, xây dựng nhà cửa, các công trình xây dựng phục vụ đời sống xã hội, đất vườn ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đã được cơ quan nhà nước công nhận là đất thổ cư. Như vậy có thể nói ngắn gọn, đất thổ cư chính là một cách gọi khác của đất ở.
Đất thổ cư có thể chia là 02 loại:
- Đất thổ cư tại nông thôn (ký hiệu viết tắt trên sổ đỏ ONT);
- Đất thổ cư tại đô thị (ký hiệu viết tắt trên sổ đỏ là ODT).
Đất ở nông nghiệp: Là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý (theo tại 2.1.1 “đất ở tại nông thôn” tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 27/2018/TT-BTNMT)
Đất ở đô thị: Là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất ở tại các khu đô thị mới đã được thực hiện thuộc phạm vi quy hoạch phát triển của các quận, thành phố, thị xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng đến thời điểm thống kê, kiểm kê vẫn do xã quản lý (tại 2.1.2 “đất ở tại nông thôn” tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 27/2018/TT-BTNMT).
Chuyển đổi đất thổ canh lên đất thổ cư cần đáp ứng điều kiện gì?
Về nguyên tắc thì đất đai phải được sử dụng đúng với mục đích của nó, với đất nông nghiệp thì chỉ được thực hiện các hoạt động nông nghiệp trên đất và không được xây dựng công trình, còn với đất ở thì có thể sử dụng để xây dựng nhà ở kết hợp với vườn ao. Chính vì vậy với một loại đất chỉ được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền cùng với đó chính là đáp ứng các điều kiện về chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 thì căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Như vậy, căn cứ vào quy định và thực tế triển khai của cơ quan có thẩm quyền thì điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất: Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch nơi có đất, tùy thuộc vào loại đất chuyển đổi mục đích sử dụng có nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước hay không. Ví dụ muốn chuyển đổi sang đất thổ cư (đất ở) thì quy hoạch khu vực đó phải là quy hoạch đất ở, khu dân cư, điểm dân cư, đất hỗn hợp trong đó có đất ở.
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: Thể hiện qua việc Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai chuyển mục đích sử dụng đất của từng diện tích thửa đất cụ thể trong năm đó. Thông thường hàng năm Ủy ban nhân dân cấp huyện ở các địa phương sẽ thông báo để người dân đăng ký nhu cầu chuyển mục đích của mình trong năm đó hoặc năm tiếp theo để làm cơ sở nắm diện tích chuyển mục đích và hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức, cá nhân. Do đó người dân cần theo dõi và đăng ký nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trong năm đó hoặc trong năm tiếp theo…
- Nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất của người sử dụng đất: Thể hiện trong đơn xin và hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất nộp tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể là diện tích muốn chuyển đổi là bao nhiêu, ở vị trí nào, chuyển đổi từ loại đất nào sang loại đất nào…
Theo đó để chuyển mục đích sử dụng đát thì đất thổ canh (đất nông nghiệp) sang đất thổ cư (đất ở) thì cần đáp ứng các điều kiện trên.
Quy định về thủ tục chuyển đất thổ canh lên đất thổ cư
Hồ sơ chuyển đất cthổ canh lên đất thổ cư
Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở muốn chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở thì phải xin phép và được chấp thuận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất sang thổ cư cụ thể như sau:
Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trình tự, thủ tục chuyển đất thổ canh lên đất thổ cư
Thủ tục chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư được thực hiện theo các bước sau:
– Chuẩn bị hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
Người dân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất chuẩn bị một bộ hồ sơ như trên để nộp cho cơ quan có thẩm quyền xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất muốn chuyển đổi để được giải quyết theo thẩm quyền.
Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ (dựa vào căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất). Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 3 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo nộp tiền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất là khoản tiền nhiều nhất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở).
– Chờ và nhận kết quả
Người sử dụng đất nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi đã nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn giải quyết cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất) hoặc không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Giá chuyển đổi đất thổ canh sang thổ cư
Khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất và người dân làm thủ tục chuyển đổi đất thổ canh sang đất thổ cư thì người dân phải chi trả một khoảng phí, lệ phí theo quy định pháp luật đất đai cho thủ tục đó. Các khoản này bao gồm:
Tiền sử dụng đất
Người sử dụng đát sẽ phải trả tiền sử dụng đất khi chuyển từ đất thổ canh sang đất thổ cư. Tùy từng trường hợp mà số tiền này sẽ được xác định với các mức khác nhau. Cụ thể:
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng như sau:
-Thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch đối với trường hợp:
- Người sử dụng đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở chuyển sang làm đất ở;
- Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 tách thành các thửa riêng sang đất ở;
- Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
-Thu tiền sử dụng đất bằng 100% chênh lệch đối với trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở.
Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01/7/2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở.
Phải nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
Lệ phí trước bạ
Bạn có thể phải nộp thêm khoản lệ phí trước bạ đối với trường hợp trước đó người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được UBND cấp huyện, cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí.
-Cách tính lệ phí trước bạ như sau:
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Trường hợp người sử dụng đất có như cầu cấp Giấy chứng nhận mới (cấp bìa sổ mới) thì sẽ phải nộp khoản lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mức nộp sẽ tùy thuộc vào quy định của từng tỉnh. Tuy nhiên dù mỗi tỉnh thành có mức thu khác nhau nhưng hầu hết đều dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp.
Bên cạnh các loại phí kể trên thì người sử dụng đất còn có thể phải nộp phí thẩm định hồ sơ theo Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định như sau:
“i) Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật”.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Giá chuyển đổi đất thổ canh sang đất thổ cư” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ cách viết đơn kháng cáo cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 59 Luật đất đai:
-Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp sau đây:
Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
Do đó nếu tổ chức muốn chuyển đất thổ canh lên đất thổ cư thì cần sự cho phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Theo Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì trong 05 trường hợp sau đây, khi chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động:
(1) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
(2) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
(3) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
(4) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
(5) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.