Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế rất quen thuộc với các cá nhân đặc biệt là những người kinh doanh. Dựa trên thu nhập phát sinh của cá nhân mà pháp luật quy định việc người này có thuộc trường hợp phải nộp thuế hay không. Theo đó một số trường hợp nhà nước quy định cá nhân sẽ được miễn hoặc giảm loại thuế này khi mà các thu nhập phát sinh từ một số nguồn nhất định. Vậy pháp luật quy định như thế nào về miễn giảm thuế thu nhập cá nhan? Thu nhập nào sẽ được miễn thuế, giảm thuế? Việc đề nghị được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân được thực hiện ra sao? Thủ tục thực hiện như thế nào? Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời tham khảo bài viết “Giấy miễn giảm thuế thu nhập cá nhân tại Huế” của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc.
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là một trong các loại thuế cá nhân phải nộp hiện nay và nó được tính dựa trên các khoản thu nhập của cá nhân thuộc đối tượng phải chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Hiện nay chưa có một quy định cụ thể định nghĩa như thế nào được gọi là Thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, dựa vào Luật Thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định Thông tư hướng dẫn liên quan, có thể hiểu:
Thuế thu nhập cá nhân có thể được hiểu là một loại thuế trực thu, được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao. Đây là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp từ một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ những khoản nhất định theo quy định của pháp luật. Loại thuế này là một biện pháp giúp giảm sự chênh lệch về giàu nghèo khi mà những người có thu nhập sẽ phải trích một phần từ thu nhập đó ra để đóng thuế thu nhập cá nhân, với thu nhập càng cao thì số thuế phải đóng sẽ càng lớn.
Quy định về miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân
Miễn giảm thuế thu nhập cá nhân là các trường hợp mà người thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân những được miễn hoặc giảm thuế theo quy định khi phát sinh căn cứ miễn giảm thuế thu nhập cá nhân. Việc miễn giảm thuế sẽ được áp dụng với một số chủ thể và dựa trên số thu nhập tính thuế của người đó làm căn cứ để tính thuế thu nhập cá nhân của họ. Cụ thể:
Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân
Miễn thuế thu nhập cá nhân là trường hợp người phải nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng thuộc trường hợp được miễn nên không phải nộp số thuế này.
Theo Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 12 và bổ sung bởi khoản 4, 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC), các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.
+Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
- Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
+ Riêng đối với hoạt động đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
+Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
– Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;
Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
– Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:
Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
– Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
– Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
- Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
- Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP (từ ngày 15/01/2020 được thay thế bởi Nghị định 93/2019/NĐ-CP).
– Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.
Trường hợp được giảm thuế thu nhập cá nhân?
Việc giảm thuế thu nhập cá nhân được thực hiện đối với những người phải nộp thuế thu nhập cá nhân những gặp hoặc phát sinh sự kiện làm ảnh hưởng tới khả năng nộp thuế của người đó nên sẽ được giảm một phần số thuế mà người đó phải nộp cho cơ quan thuế.
Theo Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về giảm thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.”
Như vậy khi người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Hồ sơ miễn giảm thuế thu nhập cá nhân
Để được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân thì các đối tượng thuộc trường hợp được miễn giảm thuế cần chuẩn bị hồ sơ trong đó bao gồm các thông tin của cá nhân liên quan đến việc nộp thuế và căn cứ chứng minh cá nhân thuộc đối tượng được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Thông tư số 80/2021/TT-BTC, hồ sơ miễn thuế giảm thuế thu nhập cá nhân được pháp luật quy định như sau:
Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ xin miễn giảm thuế gồm có những giấy tờ sau:
- Tờ khai thuế;
- Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn giảm.
Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hồ sơ miễn giảm thuế gồm có những giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được miễn giảm;
- Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn giảm.
Chính phủ quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế; trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Giấy miễn giảm thuế thu nhập cá nhân tại Huế
Khi thuộc trường hợp được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân cần chuẩn bị các giấy tờ chứng minh cho cơ quan thuế về việc mình thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân cùng với đó là giấy đề nghị miễn giảm thuế thu nhập cá nhân cho họ. Vì vậy để được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân cần lập văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền miễn giảm thuế thu nhập cá nhân và thường được gọi là giấy xin miễn thuế thu nhập cá nhân.
Giấy xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân là gì?
Giấy xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân là văn bản trình bày nguyện vọng, lý do mà cá nhân được miễn, giảm thuế theo quy định. Trong đơn bao gồm các nội dung về thôn tin của người xin miễn/ giảm thuế, căn cứ để họ được miễn/ giảm thuế cùng việc cam đoan về nội dung đã trình bày ở trên. Đơn này được nộp cùng với hồ sơ xin miễn giảm thuế với cơ quan có thẩm quyền để đề nghị họ xem xét việc miễn, giảm thuế cho đối tượng.
Xem trước và tải xuống Giấy xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định của pháp luật về thuế, để xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân thì phải viết đơn đề nghị xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 08/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Thủ tục xin miễn thuế thu nhập cá nhân tại Huế
Việc xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện theo các bước, trình tự thủ tục theo luật định trong đó cần phải chuẩn bị hồ sơ và nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thẩm định và xác minh đối tượng được miễn giảm thuế có đúng không từ đó mới quyết định có miễn giảm thuế cho đối tượng đề nghị miễn giảm thuế thu nhập cá nhân đó không.
Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật quản lý thuế 2019, thủ tục xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như sau:
Chuẩn bị hồ sơ xin miễn giảm thuế tại Huế
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, bạn chuẩn bị hồ sơ xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân như chúng tôi đã đề cập ở nội dung trên trong đó chú ý cần phải chuẩn bị đấy đủ các giấy tờ cũng như đúng hình thức, đúng mẫu theo quy định. Trong đó đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn cần chú ý vấn đề sau:
- Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản;
- Sau đó lập biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156 /TT-BTC;
- Trường hợp thiệt hại về hàng hoá, dịch vụ: cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định do người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại;
- Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
Nộp hồ sơ xin miễn giảm thuế đến cơ quan có thẩm quyền tại Huế
– Nơi nộp hồ sơ xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật quản lý thuế 2019, nơi nộp hồ sơ xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
- Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế quy định tại Chương IV của Luật quản lý thuế năm 2019;
- Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì việc nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
– Phương thức nộp hồ sơ xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người nộp thuế nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thông qua hình thức sau đây:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;
- Gửi hồ sơ qua đường bưu chính;
- Gửi hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Sau khi bạn nộp hồ sơ xin miễn giảm đến cơ quan thuế, cơ quan thuế sẽ tiến hành các thủ tục như sau:
- Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế;
- Trường hợp hồ sơ không hợp pháp, không đầy đủ, không đúng mẫu theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, giảm như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ: cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế;
- Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ: trong trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ: trong trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông, cơ quan thuế xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
Cơ quan thuế trả kết quả giải quyết hồ sơ
Cơ quan thuế trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế tùy từng trường hợp sẽ gồm những giấy tờ sau:
– Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế:
Ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế;
Ban hành Thông báo không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và nêu rõ lý do đối với trường hợp không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế;
Ban hành Thông báo theo mẫu số 03-1/MGTH ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế và Điều ước quốc tế khác;
Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
– Trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông gồm:
Cơ quan thuế xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế và ghi vào Thông báo nộp thuế ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế;
Ban hành Thông báo không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và nêu rõ lý do đối với trường không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế. Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo một cửa liên thông để yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu;
– Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Luật Quản lý thuế: Cơ quan thuế ban hành Quyết định danh sách hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế th
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Giấy miễn giảm thuế thu nhập cá nhân tại Huế” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân không cư trú như sau:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất
Trong đó:
-Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
-Thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công với cá nhân không cư trú là 20%.
Việc xác định số thuế thu nhập cá nhân được giảm thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
– Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
– Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
+ Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
+ Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
– Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
– Số thuế giảm được xác định như sau:
+ Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
+ Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.