Số định danh cá nhân là thuật ngữ hiện nay được nhắc đến vô cùng nhiều khi nó được coi là một trong các dấu hiệu để xác định nhân thân, danh tính của một cá nhân. Mỗi người sẽ có một mã số định danh cá nhân riêng và được sử dụng để thực hiện rất nhiều thủ tục liên quan đến nhân thân của cá nhân đó. Mặc dù được sử dụng tương đối nhiều nhưng hiện nay vẫn có nhiều người nhầm lẫn và không biết số định danh cá nhân là gì? Liệu nó có phải số chứng minh nhân dân hay căn cước công dân không? Làm thế nào để xác định mã số định danh cá nhân của một người? Thủ tục cấp số định danh cá nhân như thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn để này, mời bạn tham khảo bài viết “Hướng dẫn cách tìm số định danh cá nhân“ của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Căn cước công dân 2014;
- Luật Hộ tịch 2014;
- Luật Quản lý thuế 2019;
- Nghị định 137/2015/NĐ-CP;
- Nghị định 37/2021/NĐ-CP.
Số định danh cá nhân là gì?
Số định danh cá nhân cũng chính là sổ thẻ Căn cước công dân (12 số), được cấp cho mỗi công dân từ khi sinh ra đến khi mất, không lặp lại ở người khác.
Mã số này được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Số định danh cá nhân gắn liền với một người từ khi họ sinh ra cho đến khi chết và có vai trò quan trọng trong nhiều giao dịch dân sự, thủ tục hành chính của công dân. Dưới đây là tổng hợp 06 điều cần biết về số định danh cá nhân.
Quy định về số định danh cá nhân
Thời điểm cấp số định danh cá nhân
Công dân được cấp số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh.
Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ngoài ra, trường hợp đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho sau khi công dân đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh.
Ý nghĩa của số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm:
- 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
- 3 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính và mã năm sinh.
- 6 số còn lại là các số ngẫu nhiên.
Thủ tục cấp số định danh cá nhân
Việc cấp số định danh cá nhân sẽ được thực hiện khi đăng ký khai sinh hoặc sau khi đăng ký khai sinh mà trước đó chưa được cấp số định danh cá nhân. Cụ thể:
Đối với công dân đăng ký khai sinh
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
- Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập;
- Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
Trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để cấp số định danh cá nhân:
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Nơi đăng ký khai sinh;
- Quê quán;
- Dân tộc;
- Quốc tịch;
- Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp (trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp)
Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra thông tin, tài liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Luật Căn cước công dân 2014, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh của công dân, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch chuyển ngay các thông tin để cấp số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập.
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh và số định danh cho người được đăng ký khai sinh.
Công dân đã đăng ký khai sinh
Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.
Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân đã được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân để cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 18 Nghị định 137/2015/NĐ-CP.
Hướng dẫn cách tìm số định danh cá nhân
Đối với người đã có CCCD gắn chíp
Đối với những người đã có Căn cước công dân gắn chíp thì số định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số trên Căn cước công dân gắp chíp.
Đối với người chưa có CCCD gắn chíp
Trường hợp cá nhân chưa có căn cước công dân gắn chip thì có thể tra cứu tìm kiếm số định danh cá nhân như sau:
Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú tại địa chỉ https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/
Bước 2: Chọn Đăng nhập.
Bước 3: Chọn loại tài khoản muốn đăng nhập.
Bước 4: Tiến hành đăng nhập. Nếu chưa có tài khoản thì tiến hành Đăng ký
Bước 5: Chọn “Lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú”
Bước 6: Chọn “Thông báo lưu trú”
Bước 7: Xem số định danh cá nhân tại dấu mũi tên
Khuyến nghị
Luật sư Huế tự hào là hệ thống công ty Luật sư Huế cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn cách tìm số định danh cá nhân” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ cấp lại hộ chiếu hết hạn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Cụ thể, theo Khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Như vậy, theo quy định này, công dân có thể dùng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế để thực hiện một số thủ tục như mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế…
Như đã trình bày ở trên, số định danh cá nhân được cấp khi đăng ký khai sinh và khi làm thẻ Căn cước công dân. Do đó, việc cấp số định danh cá nhân được thực hiện ở:
-Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ khi thực hiện đăng ký khai sinh;
-Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện;
-Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh;
-Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.