Giấy khai sinh là một trong những giấy tờ quan trọng ghi nhận sự việc đăng ký khai sinh của một cá nhân và được sử dụng để thực hiện rất nhiều thủ tục liên quan đến nhân thân, hộ tịch. Tuy nhiên trong một số trường hợp vì lý do nào đó mà thông tin trên giấy khai sinh bị nhầm lẫn, không đúng với sự thật. Vậy trong trường hợp này có thể đề nghị cải chính thông tin trên giấy khai sinh được không? Có cần làm lại giấy khai sinh mới? Thủ tục cải chính thông tin trên giấy khai sinh như thế nào? mẫu đơn đề nghị cải chính giấy khai sinh viết ra sao? Để giúp bạn giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Mẫu đơn đề nghị cải chính giấy khai sinh”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý:
Giấy khai sinh là gì?
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014, Giấy khai sinh được hiểu như sau:
“Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.”
Theo quy định trên, giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cấp cho cá nhân khi đã thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh. Khi cá nhân được sinh ra sẽ được cha, mẹ hoặc người khác thực hiện thủ tục khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền. Việc này xác định một cá nhân được sinh ra với tên gọi do người đi khai sinh khai, ngày sinh của cá nhân sẽ được dựa trên các giấy tờ thể hiện việc sinh đẻ (giấy chứng sinh). Với chức năng là ghi nhận các thông tin cá nhân của người được khai sinh, giấy khai sinh là giấy tờ quan trọng và được sử dụng phần lớn trong các thủ tục hành chính đồng thời gắn liền với mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời.
Căn cứ khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Giấy khai sinh bao gồm những thông tin quan trọng cơ bản như sau:
- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Ngoài ra, trên giấy khai sinh còn thể hiện thông tin ngày cấp và nơi cấp giấy đăng ký khai sinh của cá nhân đó.
Giấy khai sinh dùng để làm gì?
Tại điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch cũng quy định như sau về Giấy khai sinh như sau:
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Theo đó có thể thấy Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, thể hiện những thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân và là cơ sở để xác định các thông tin của một cá nhân trên các loại hồ sơ giấy tờ liên quan đến nhân thân của cá nhân đó.
Mọi hồ sơ, giấy tờ cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con như: sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, bằng tốt nghiệp, sổ bảo hiểm, giấy phép lái xe… đều phải thống nhất với nội dung trong Giấy khai sinh.
Điều này đồng nghĩa với việc Giấy khai sinh là cơ sở dữ liệu thông tin gốc để từ đó các cơ quan nhà nước khác mới đủ điều kiện để xét nhằm cung cấp các giấy tờ nhân thân khác cho mỗi công dân.
Giấy khai sinh có vừa có giá trị pháp lý và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Nếu có thay đổi, sai sót cần chỉnh sửa trên giấy khai sinh thì người có quyền yêu cầu thay đổi, cải chính giấy khai sinh có thể yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.
Giấy khai sinh là căn cứ để thực hiện các quyền lợi khác của công dân như: đăng ký hộ khẩu, làm thẻ bảo hiểm y tế, đi học, làm Chứng minh nhân dân. Trẻ em không được đăng kí khai sinh thì khó tiếp cận với các dịch vụ thiết yếu như: chăm sóc y tế, giáo dục, hỗ trợ pháp lí. Không có Giấy khai sinh cũng đồng nghĩa với việc khước từ một số quyền của công dân: quyền bầu cử, ứng cử, quyền học tập,… Trẻ em không được khai sinh cũng rất dễ bị xâm hại và đối xử tệ, trở thành nạn nhân của nạn buôn bán người, mại dâm, cưỡng ép tảo hôn…
Yêu cầu cải chính thông tin trên giấy khai sinh được không?
Việc thay đổi thông tin trên giấy khai sinh có thể do sai sót hoặc do nhu cầu của cá nhân muốn thay đổi một số thông tin như họ tên, quên quán, giới tính,… Tuy nhiên việc sửa đổi chỉ đặt ra khi mà thông tin khai sinh có sai sót.
Về điều kiện cải chính Giấy khai sinh, khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Bên cạnh đó theo Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định:
“1. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
2. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.”
Theo quy định trên, trường hợp thông tin trên giấy khai sinh không sai nhưng vẫn muốn thay đổi thì không được cải chính.
Ví dụ: Nếu ông nội và bố có quê quán ở tỉnh A và quê quán của con đã được đăng ký trong Giấy khai sinh cũng là tỉnh A (theo nguyên tắc xác định quê quán là đúng) nhưng vì lý nào đó mà gia đình muốn thay đổi thì sẽ không được cải chính.
Nếu thông tin trên giấy khai sinh có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu làm giấy khai sinh thì mới được cải chính, sửa đổi giấy khai sinh.
Trường hợp không phải do sai sót mà do nhu cầu của cá nhân thì chỉ được thay đổi khi có các căn cứ theo quy định pháp luật ví dụ như thay đổi tên, thay đổi giới tính,…
Thủ tục đề nghị cải chính thông tin trên giấy khai sinh
Theo Điều 28, Điều 46 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục cải chính sửa đổi thông tin trong Giấy khai sinh được thực hiện như sau.
Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã hoặc cấp huyện (nếu có yếu tố nước ngoài) nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người từ đủ 14 tuổi trở lên. Hồ sơ gồm:
1- Tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch (theo mẫu).
2- Bản chính giấy khai sinh.
3- Giấy tờ làm căn cứ cho việc cải chính quê quán.
4- Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch (để xác định về cá nhân người đó), kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch (trường hợp giải quyết trực tiếp).
Trong trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính: Người đi đăng ký hộ tịch nộp bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật dân sự, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịch.
Sau đó báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Bước 3: Xuất trình giấy biên nhận và nhận kết quả.
Mẫu đơn đề nghị cải chính giấy khai sinh
Xem trước và tải xuống Mẫu đơn đề nghị cải chính giấy khai sinh
Khi muốn cải chính thông tin trên giấy khai sinh bạn cần nộp tờ khai đăng ký cải chính thông tin hộ tịch ( đơn đề nghị cải chính giấy khai sinh) theo mẫu. Do đó bạn có thể tham khảo mẫu đơn dưới đây để có thể đăng ký về việc cải chính thông tin giấy khai sinh cần sửa đổi.
Hướng dẫn viết đơn đề nghị cải chính giấy khai sinh
Khi làm đơn đề nghị cải chính giấy khai sinh bạn cần chú ý những mục cần ghi dưới đây:
-Nơi cứ trú: Ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.(1) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc.
-Giấy tờ tùy thân: Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân, ghi rõ số, cơ quan cấp, ngày cấp hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
-Đề nghị cơ quan đăng ký việc: Ghi rõ nội dung loại việc đề nghị đăng ký.
Ví dụ: Thay đổi họ, tên/cải chính phần khai về chữ đệm của người mẹ/xác định lại dân tộc/bổ sung phần khai về năm sinh của người cha.
– Đã đăng ký: Ghi rõ loại việc hộ tịch đã đăng ký trước đây có liên quan.
Ví dụ: Đã đăng ký khai sinh tại UBND xã … huyện … thành phố Hà Nội ngày …, số … quyển số ….
-Nội dung: Ghi rõ nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông hộ tịch, xác định lại dân tộc
Ví dụ: – Được thay đổi họ từ Nguyễn Văn A thành Vũ Văn B
-Đề nghị cấp bản sao: Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật Sư Huế đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn đề nghị cải chính giấy khai sinh”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ mã số thuế cá nhân Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp người yêu cầu cải chính hộ tịch không tự mình thực hiện được các thủ tục liên quan, có thể ủy quyền cho người khác thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP:
– Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
– Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
Theo đó, bố mẹ có thể nhận uỷ quyền làm thủ tục thay đổi cải chính hộ tịch cho con. Trong trường hợp đó chỉ cần nộp văn bản uỷ quyền và giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền để thực hiện thủ tục.
Điều 24 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký khai sinh lại, cụ thể như sau:
“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ”.
Như vậy, nếu bạn đáp đủ điều kiện được quy định như trên thì bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh lại, cụ thể:
Đã đăng ký khai sinh trước ngày 01/01/2016;
Sổ hộ tịch và bản chính Giấy khai sinh đều bị mất.
Khi bạn bị mất giấy khai sinh bản gốc nhưng không đáp ứng được các điều kiện trên thì bạn có thể làm thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch (bản sao trích lục giấy khai sinh).