Hai bên nam nữ khi xảy ra bất đồng dẫn tới không thể tiếp tục chung sống, mục đích hôn nhân không đạt được có thể đi đến chia tay thông qua việc thực hiện thủ tục ly hôn. Khi ly hôn các vấn đề liên quan đến vợ chồng sẽ được yêu cầu đưa ra giải uyết. Bên cạnh vấn đề tài sản chung luôn dễ dàng xảy ra tranh chấp thì bên cạnh đó, các bên cũng tranh giành về quyền nuôi con chung. Vậy trường hợp nào cha mẹ giành quyền nuôi con chung? Mẫu đơn xin ly hôn giành nuôi con chung ra sao? Thủ tục khởi kiện tại Tòa án giành nuôi con chung như thế nào? Để làm rõ vấn đề này, sau đây xin giới thiệu bài viết “Mẫu đơn ly hôn giành quyền nuôi con mới năm 2022″ của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng bài viết sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về việc thực hiện thủ tục này. Mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
- Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP
Ly hôn là gì?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.
– Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định. Đây chính là hình thức thuận tình ly hôn.
– Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn. Trường hợp này được coi là ly hôn đơn phương.
Ly hôn đơn phương là vấn đề khi hạnh phúc hôn nhân không còn được níu giữ, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy bên cạnh thỏa thuận ly hôn thì việc ly hôn theo yêu cầu của một trong hai bên được gọi là đơn phương ly hôn.
Cha mẹ được giành nuôi con trong trường hợp nào?
Tòa án luôn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận của hai vợ chồng để quyết định ai sẽ là người được nuôi con. Theo đó, sau khi ly hôn, hai bên có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cha mẹ cũng xảy ra chuyện tranh giành nuôi con. Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp sau đây:
- Con chưa thành niên.
- Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ngoài ra, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào các điều kiện tốt nhất cho con để chỉ định người được quyền nuôi con.
Mẫu đơn ly hôn giành quyền nuôi con
Khi ly hôn thì những vấn đề mà các bên yêu cầu tòa án giải quyết bao gồm vấn đề tài sản chung, con chung và nghĩa vụ chung của vợ chồng. Theo đó các bên có quyền thỏa thuận về các vấn đề này, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa giải quyêt.
Do đó nếu các bên có tranh chấp về vấn đề con chung thì hoàn toàn có quyền yêu cầu tòa xác định người có quyền nuôi con chung trong trường hợp này.
Những vấn đề cần chứng minh để giành quyền nuôi con
Để được giành quyền nuôi con, cha mẹ phải chứng minh mình có đủ các điều kiện kinh tế và tinh thần để tạo cho con môi trường phát triển tốt nhất về mọi mặt: trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục …
Theo đó, về điều kiện kinh tế: Một trong hai người phải chứng minh mình có đủ điều kiện vật chất về thu nhập, tài sản, nơi ở ổn định… Về tinh thần phải chứng minh bản thân có đủ thời gian để ở bên con, chăm sóc, nuôi dưỡng con, luôn phải đặt con lên hàng đầu…
Ngoài ra, một trong hai người có thể cung cấp thêm các chứng cứ chứng minh người còn lại không đủ điều kiện về vật chất và tinh thần để nuôi dạy con cái, thường xuyên có hành vi bạo lực, thu nhập không ổn định ….
Xem trước và tải xuống Mẫu đơn ly hôn giành quyền nuôi con
Một trong các bên có như cầu ly hôn nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn đến tòa án. Trong đơn xin ly hôn phải nhắc tới vấn đề con chung của vợ chồng đồng thời thể hiện mong muốn/thỏa thuận được nuôi con chung của người làm đơn. Nếu bị đơn trong vụ việc cũng muốn giành quyền nuôi con thì họ có thể bày tỏ ý kiến của mình đối với vụ việc ly hôn này và gửi cho tòa án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thụ lý vụ án ly hôn.
Mẫu đơn ly hôn giành quyền nuôi con hiện nay được áp dụng theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017
Theo đó một trong các bên có ý muốn giành quyền nuôi con có thể tham khảo mẫu đơn xin giành quyền nuôi con dưới đây. Tuy nhiên cần chú ý các nội dung bên dưới chỉ mang tính tham khảo, người viết đơn có thể điều chỉnh các nội dung bên trong các đầu mục cho phù hợp với tình hình của người đó.
Thủ tục khởi kiện ly hôn giành quyền nuôi con
Nộp đơn ly hôn giành quyền nuôi con ở đâu?
Căn cứ Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;“
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1.Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này”
Theo đó, đơn ly hôn giành quyền nuôi con sẽ nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Hồ sơ giành quyền nuôi con khi ly hôn
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, hồ sơ giành quyền nuôi con khi ly hôn bao gồm:
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án hoặc viết tay);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của hai vợ chồng (bản gốc);
- Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao công chứng);
- Giấy tờ chứng thực cá nhân của hai vợ chồng: CMND, CCCD hoặc Hộ chiếu (bản sao công chứng)
- Các giấy tờ khác để chứng minh về tài sản như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất……
- Giấy khai sinh của con (bản sao công chứng).
Thủ tục khởi kiện ly hôn giành quyền nuôi con tại tòa án
Thủ tục khởi kiện tại tòa án thực hiện như sau:
– Nộp đơn khởi kiện đến tại Tòa án cấp huyện có thẩm quyền nơi bị đơn đang cư trú hoặc nơi làm việc
– Tòa án sẽ xem xét đơn khởi kiện. Nếu đơn khởi kiện hợp lệ, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án, ra thông báo thụ lý để người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ về đóng tiền tạm ứng án phí.
– Người khởi kiện sẽ nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí đến cho Tòa án đang giải quyết đơn.
– Tòa án gửi thông báo thụ lý đến cho bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thụ lý vụ án, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan gửi văn bản thể hiện ý kiến của mình với khởi kiện của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập.
-Tòa án sẽ thực hiện xác minh hồ sơ và các chứng cứ tiến hành hòa giải.
– Mở phiên Tòa xét để xử sơ thẩm theo thủ tục tố tụng dân sự.
– Nếu hai vợ chồng không đồng ý với bản án/quyết định của Tòa thì một trong hai bên có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định.
Quy định về thay đổi người nuôi con
Quyền được trực tiếp nuôi con không phải lúc nào cũng cố định. Trong các trường hợp được quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 sau đây có thể được thay đổi người nuôi con sau khi Tòa án đã có quyết định:
– Khi cha mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người nuôi con
– Nếu con trên 07 tuổi thì khi đổi người nuôi con phải hỏi ý kiến của con
– Cha hoặc mẹ có quyền yêu cầu nếu thấy người còn lại không còn đủ khả năng và điều kiện để chăm sóc và mang đến cho con lợi ích tốt nhất nữa
– Nếu cả cha mẹ đều không có đủ điều kiện để nuôi dạy con thì Tòa sẽ quyết định trao quyền nuôi con cho người giám hộ
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn ly hôn giành quyền nuôi con mới năm 2022” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là trích lục hồ sơ đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”
Không chỉ được quyền thăm con mà người không trực tiếp nuôi nấng con cái phải có nghĩa vụ cấp dưỡng để san sẻ một phần gánh nặng về tiền bạc đối với người nuôi con.
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Theo đó, mức cấp dưỡng bao nhiêu sẽ do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thu nhập thực tế, khả năng tài chính của người cấp dưỡng cũng như nhu cầu chi tiêu của người con.
Chỉ khi không thể thỏa thuận được, Tòa án mới áp dụng mức cấp dưỡng cho các bên. Thông thường thực tế Toà án thường ấn định mức cấp dưỡng dao động 15-30% mức thu nhập của người cấp dưỡng.
Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, sau khi ly hôn, Tòa án sẽ giao con cho một trong hai bên cha hoặc mẹ nuôi dưỡng theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc không theo thỏa thuận thì căn cứ vào quyền lợi tốt nhất về mọi mặt cho con.
Tuy nhiên, khoản 4 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nêu rõ:
“Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.”
Theo quy định, nếu cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì người nuôi con sẽ là người giám hộ. Đây cũng là quy định được nêu tại điểm b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự, người được giám hộ là người:
Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;