Khi đi đường bạn có thể dễ dàng bắt gặp các quán ăn, quán nước bán tràn ra vỉa hè, các cửa hàng kinh doanh trưng bày sản phẩm tại vỉa hè hoặc thậm chí chặn vỉa hè và không cho người dân đi lại. Lấn chiếm vỉa hè là một trong các hành vi diễn ra vô cùng phổ biến trên các đường phố hiện nay. Mặc dù vỉa hè là phần đường sử dụng cho người đi bộ nhưng các cá nhân, tổ chức kinh doanh thường lấn chiếm vỉa hè để sử dụng vào các mục đích cá nhân gây phiền hà cho người dân khi không có phần đường đi lại. Đây là hành vi vi phạm quy định pháp luật và khiến cho người dân vô cùng bức xúc nên muốn tố cáo lên cơ quan có thẩm quyền yêu cầu xử lý. Vậy làm thế nào để viết đơn tố cáo? Và hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử lý ra sao? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc “Mẫu đơn tố cáo lấn chiếm vỉa hè tại Huế“. Mời bạn đọc cùng tham khảo về dịch vụ này và đưa ra sự lựa chọn đúng đắn.
Lấn chiếm vỉa hè là gì?
Lấn chiếm vỉa hè là một trong các hành vi diễn ra vô cùng phổ biến trên các đường phố hiện nay. Các cá nhân, tổ chức kinh doanh thường lấn chiếm vỉa hè để sử dụng vào việc trưng bày sản phẩm của mình hoặc lấy diện tích để thực hiện các hoạt động kinh doanh có thể kể đến như hàng, quán ăn, quán nước hoặc các gánh hàng rong,.. lấn chiếm vỉa hè để kinh doanh cho gửi xe,… Hành vi này gây mất thẩm mỹ quan, khiến người dân mất phần vỉa hè để đi lại và thậm chí là có thể gây nguy hiểm cho người dân khi đi qua các đoạn đường này.
Vậy để làm rõ hơn khái niệm lấn chiếm vỉa hè ta cùng đi tìm hiểu như thế nào là vỉa hè và hành vi lấn chiếm đất.
Trên cơ sở quy định tại các Khoản 1 và Khoản 2 Mục II Phần 1 Thông tư 04/2008/TT-BXD được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 16/2009/TT-BXD như sau:
“- Đường đô thị (hay đường phố): là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Hè (hay vỉa hè, hè phố): là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến.”
Còn về hành vi lấn chiếm thì Khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định rõ về hành vi lấn đất, chiếm đất như sau:
– Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
– Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau:
– Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.
– Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.
– Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).
Theo đó, đất lấn, chiếm vỉa hè là việc sử dụng phần diện tích đất vỉa hè vào mục đích cá nhân một cách trái pháp luật không tuân theo các quy định của pháp luật về việc sử dụng vỉa hè.
Cụ thể hành vi được cho là lấn chiếm vỉa hè được quy định tại khoản 2 Điều 35 văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH Luật giao thông đường bộ; như sau:
- Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;
- Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;
- Thả rông súc vật trên đường bộ;
- Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ;
- Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ;
- Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông;
- Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông;
- Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;
- Hành vi khác gây cản trở giao thông.
Trên đây là những hành vi lấn chiếm vỉa hè trái phép; pháp luật nghiêm cấm thực hiện các hành vi trên. Việc thực hiện các hành vi này là trái với quy định; bên cạnh đó gây cản trở giao thông; nhiều trường hợp còn gây ra những nguy hiểm không nên có đối với người tham gia giao thông.
Lấn chiếm vỉa hè tại Huế có vi phạm pháp luật?
Việc lấn chiếm lòng đường, vỉa hè gây ra rất nhiều khó khăn cho người đi đường khi mà đây là phần diện tích được sử dụng chung để người dân đi lại, các phương tiện giao thông không được di chuyển trên phần vỉa hè cũng như không được thực hiện các hoạt động sử dụng vỉa hè không đúng mục đích. Vậy liệu việc lấn chiếm vỉa hè có vi phạm pháp luật không theo quy định hiện hành?
Căn cứ vào Điều 36 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về mục đích sử dụng lòng đường, hè phố và các hoạt động khác trên đường phố như sau:
“1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.
2. Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.
3. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;”
Các trường hợp bị nghiêm cấm về sử dụng lòng đường, hè phố được quy định tại khoản Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008:
“3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép”
Theo đó việc lấn chiếm vỉa hè là hành vi vi phạm pháp luật và tùy vào mức độ người vi phạm sẽ bị xử lý tương ứng.
Xử phạt hành vi lấn chiếm vỉa hè tại Huế
Lấn chiếm vỉa hè là hành vi vi phạm pháp luật như đã đề cập ở trên và sẽ bị xử phạt tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả của hành vi vi phạm đó. Vỉa hè là làn đường sử dụng cho người đi bộ do đó việc lấn chiếm vỉa hè để thực hiên các hoạt động cá nhân là hành vi sử dụng, khai thác phần đất giành cho người đi bộ nên người vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 12 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Cụ thể Điều 12 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ. - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; điểm d, điểm e khoản 6 Điều này;
d) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản 6 Điều này;
đ) Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 6 Điều này. - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
đ) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;
e) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm a khoản 6 Điều này; khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;
b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe. - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng rạp, lều quán, công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều này;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;
h) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
i) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe. - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;
b) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính. - Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này buộc phải thu dọn vật tư, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Như vậy tùy vào mục đích sử dụng của việc lấn chiếm vỉa hè mà có thể bị xử phạt theo các trường hợp kể trên.
Mẫu đơn tố cáo lấn chiếm vỉa hè tại Huế
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Theo đó khi bạn phát hiện ra hành vi vi phạm pháp luật thì bạn có thể làm đơn tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do lấn chiếm vỉa hè là hành vi vi phạm pháp luật do đó khi phát hiện có người lấn chiếm vỉa hè bạn hoàn toàn có thể làm đơn tố cáo về hành vi này.
Đơn tố cáo lấn chiếm vỉa hè tại Huế là gì?
Đơn tố cáo lấn chiếm lòng đường là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để phản ánh với chủ thể có thẩm quyền việc một cá nhân/ tổ chức nào đó có hành vi lấn chiếm lòng đường, từ đó yêu cầu chủ thể có thẩm quyền có biện pháp giải quyết hợp lý.
Mẫu đơn tố cáo lấn chiếm lòng đường được dùng để gửi tới cơ quan có thẩm quyền tố cáo việc lấn chiếm lòng lề đường yêu cầu cơ quan xem xét, xử lý đối tượng lẫn chiếm lòng đường trái phép .
Xem trước và tải xuống mẫu đơn tố cáo lấn chiếm vỉa hè tại Huế
Khuyến nghị:
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chuyển mục đích đất ở vượt hạn mức tại Huế” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ Trích lục quyết định ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Hành vi lấn, chiếm đất có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai theo Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
-Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
-Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+Có tổ chức;
+Phạm tội 02 lần trở lên;
+Tái phạm nguy hiểm.
-Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Theo quy định, bạn có thể dựng rạp cưới tạm thời ở vỉa hè không quá 48 giờ. Khi bạn dựng rạp cưới bạn phải lưu ý chừa phần vỉa hè còn lại dành cho người đi bộ tối thiểu là 1,5 mét và khi muốn dựng rạp cưới thì bạn phải thông báo cho Ủy ban nhân dân phường, xã nơi bạn dựng rạp cưới.