Đổi họ tên của cá nhân hiện nay không còn là một thủ tục hiếm gặp. Đáp ứng nhu cầu của người dân trong quá trình sử dụng họ tên khi gặp những vướng mắc, bất tiện hoặc ảnh hưởng tới quan hệ gia đình, pháp luật quy định cá nhân có thể thay đổi họ tên. Việc thay đổi họ tên bên cạnh cần có căn cứ theo quy định của luật thì cần phải chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu để nộp cho cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ tên. Một trong các giấy tờ không thể thiếu đó chính là Tờ khai thay đổi, cải chính hộ tịch hay thường được người dân gọi là Đơn xin điều chỉnh, thay đổi họ tên. Vậy đơn này viết như thế nào? Cần điền những nội dung gì? Nộp đơn này ở đâu? Thủ tục thay đổi họ tên như thế nào? Và để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Mẫu Đơn xin điều chỉnh họ tên mới, chính xác” của Luật sư Huế chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Quy định về quyền thay đổi họ, tên
Mỗi cá nhân khi được sinh ra thì theo quy định của pháp luật đều phải được đăng ký khai sinh và được xác định họ, tên, dân tộc cho mình. Đây là quyền của công dân và được pháp luật quy định rõ ràng. Tuy nhiên trong quá trình các cá nhân đó sử dụng họ, tên bởi vì nhiều nguyên nhân khác nhau nhiều người lại muốn đổi lại họ, tên cho con mình hoặc chính mình. Chính bởi vì thế mà pháp luật quy định cá nhân có quyền được yêu cầu đổi họ, tên của mình trong giấy khai sinh. Trong trường hợp khi đáp ứng đủ điều kiện quy định pháp luật đề ra thì cá nhân được phép thay đổi, điều chỉnh họ tên của mình.
Trường hợp được thay đổi họ
Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ khi:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân; hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.”
Vậy, trường hợp khác là trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP; việc cải chính hộ tịch (thay đổi họ, tên) được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; (sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch).
Trường hợp được thay đổi tên
Căn cứ Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015; thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau:
– Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.
– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này; hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.
– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con.
– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
– Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân; hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.
– Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính.
– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Một số lưu ý về quyền thay đổi họ, tên
Những người thuộc trường hợp theo quy định ở trên có quyền thay đổi họ tên. Việc thay đổi họ, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó; đối với người từ đủ 09 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Như vậy; ta nhận thấy rằng các cá nhân chỉ có quyền thay đổi họ, tên của mình nếu thuộc một trong những trường hợp kể trên.
Không phải trong tất cả các trường hợp khi muốn thì sẽ đều có thể thay đổi được họ, tên trong giấy khai sinh; mà việc thay đổi này phải thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định.
Mẫu đơn xin điều chỉnh họ tên mới, chính xác
Đơn xin điều chính họ tên là gì?
Đơn xin điều chỉnh họ tên là tên người dân thường gọi đối với giấy tờ đề nghị cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ, tên cho cá nhân khi có căn cứ. Theo quy định đây thực chất là Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch. Giấy tờ này là một trong các tài liệu bắt buộc khi cá nhân muốn đổi họ tên của mình.
Xem trước và tải xuống mẫu Đơn xin điều chỉnh họ tên mới, chính xác
Bạn có thể tham khảo Mẫu đơn xin đổi, điều chỉnh họ tên trên giấy khai sinh dưới đây:
Hướng dẫn viết đơn xin điều chỉnh họ tên chính xác
Khi điền tờ khai, cá nhân cần chú ý điền các mục theo thứ tự được chú thích dưới đây:
(1) Ghi rõ tên cơ quan đề nghị đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
(2) Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(3) Ghi rõ thông tin về giấy tờ tùy thân (số, cơ quan cấp, ngày cấp hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế)
Ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an Thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004
(4) Ghi rõ nội dung loại việc đề nghị đăng ký
Ví dụ: thay đổi họ, tên/cải chính phần khai về chữ đệm, năm sinh của người mẹ/xác định lại dân tộc/bổ sung phần khai về quốc tịch
(5) Ghi rõ loại việc, giấy tờ hộ tịch đã đăng ký trước đây có liên quan.
Ví dụ: Đã đăng ký khai sinh ngày 05 tháng 01 năm 2015 tại số 10, quyển số 01/2015 của UBND xã Hà Hồi, huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội
Đã đăng ký kết hôn ngày 15 tháng 10 năm 2015 tại số 155, quyển số 02/2015 của UBND quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
Đã đăng ký khai tử ngày 16 tháng 10 năm 2015 tại số 55, quyển số 01/2015 của UBND phường Niệm Nghĩa, quận Lê Chân, Thành phố Hà Nội
(6) Ghi rõ nội dung thay đổi, cải chính, xác định lại dân tộc.
Ví dụ: Được thay đổi họ, tên từ Nguyễn Văn Nam thành Vũ Văn Lanh
Được cải chính phần khai về chữ đệm, năm sinh của người mẹ từ: Lê Thị Lan, sinh năm 1977, thành: Lê Thúy Lan, sinh năm 1979
Thủ tục đổi, điểu chỉnh họ tên cho cá nhân tại Huế
Việc thay đổi tên trong giấy khai sinh được thực hiện như sau:
Nơi thực hiên điều chỉnh họ tên khai sinh tại Huế
Đầu tiên cần xác định cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ, tên.
Theo Điều 27 Luật Hộ tịch 2014; trường hợp thay đổi tên cho người chưa đủ 14 tuổi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; hoặc nơi cư trú của cá nhân.
Còn đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; thì theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên.
Hồ sơ đổi, điều chỉnh họ tên khai sinh tại Huế
Theo khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014; người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch chuẩn bị hồ sơ đổi tên trên giấy khai sinh bao gồm:
- Tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu quy định (tại Thông tư 04/2020/TT-BTP).
- Giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Bản chính Giấy khai sinh của bạn.
- Các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên của bạn.
Với mỗi căn cứ thay đổi họ tên; người đổi họ, tên đều phải chứng minh rằng chúng hợp lý qua các giấy tờ. Tùy trường hợp bạn phải xuất trình như giấy khai sinh; quyết định của Tòa án về xác định cha mẹ cho con; giấy đăng ký kết hôn với người nước ngoài; Giấy chứng nhận của cơ sở y tế về xác định lại giới tính;…
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Huế tư vấn về “Mẫu Đơn xin điều chỉnh họ tên mới, chính xác“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Huế luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Dịch vụ ủy quyền sử dụng nhãn hiệu. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Huế tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí hộ tịch thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.
Theo Nghị quyết 14/2017/NQ-HĐND của tỉnh Thừa Thiên Huế quy định về mức thu, nộp lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, lệ phí đổi tên tại Huế được quy định như sau:
Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú trong nước: 10.000 đồng/ trường hợp
Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước: 25.000 đồng/ trường hợp
Xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài: 25.000 đồng/ trường hợp
Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ khi:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
Do đó đây là trường hợp cha hoặc mẹ của con muốn thay đối họ cho con. Vì vậy nếu cha mẹ bạn đồng ý bạn có thể đổi họ của mình từ họ cha sang họ mẹ và ngược lại.