Đăng ký xe máy là một trong những công việc bắt buộc mà chủ sở hữu xe máy phải thực hiện khi sở hữu một chiếc xe máy mới hoặc mua lại của người khác. Khi di chuyển trên đường, người lái xe cần mang theo đăng ký xe nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Tuy nhiên vì lý do nào đó mà chủ sở hữu chiếc xe không thể đi đăng ký xe, nên họ muốn ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện thì có được không? Việc ủy quyền được thực hiện như thế nào? Thủ tục đăng ký xe khi được ủy quyền ra sao? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc “Mẫu giấy ủy quyền đăng ký xe máy“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
Ủy quyền là gì?
Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.
Ủy quyền là một trong hai hình thức đại diện theo quy định của pháp luật được ghi nhận tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Quy định của pháp luật về ủy quyền
Hình thức của ủy quyền
Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn đại diện, cụ thể: Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định nêu trên, pháp luật vẫn ghi nhận hình thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng hình thức khác.
Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 định nghĩa về hợp đồng ủy quyền như sau:
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo như định nghĩa này, hợp đồng ủy quyền có thể là giao dịch dân sự có đền bù hoặc không có đền bù, điều này phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật (nếu có).
Quyền và nghĩa vụ của các bên
Bên ủy quyền
-Điều 567 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên ủy quyền bao gồm:
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
- Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
Như vậy, bên ủy quyền chỉ cần chịu trách nhiệm liên quan trong phạm vi ủy quyền mà mình đã đưa ra trước đó. Trong trường hợp bên nhận ủy quyền thực hiện công việc vượt quá phạm vi ủy quyền, người ủy quyền có thể được loại trừ trách nhiệm trong phần phạm vi vượt quá đó.
-Quyền của bên ủy quyền được quy định tại Điều 568 Bộ luật dân sự như sau:
- Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
- Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.
Bên nhận ủy quyền
-Nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 565 Bộ luật dân sự như sau:
- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
-Quyền của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 566 Bộ luật dân sự như sau:
- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Căn cứ chấm dứt việc ủy quyền
Việc ủy quyền có thể chấm dứt theo thỏa thuận, khi công việc ủy quyền đã hoàn thành hoặc người ủy quyền đơn phương chấm dứt việc ủy quyền. Khi người ủy quyền đơn phương chấm dứt việc ủy quyền cần tuân theo quy định sau:
Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
“1.Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2.Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.”
Có được ủy quyền đăng ký xe máy?
Căn cứ khoản 5 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký sang tên xe máy như sau:
“5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).”
Như vậy, ngoài những giấy tờ mà chủ xe cần phải cấp khi đăng ký xe thì người được ủy quyền (chị bạn) đi đăng ký xe thay cho chủ xe còn phải cung cấp một số giấy tờ chứng minh như quy định của pháp luật. Theo đó, nếu bạn không thể tự mình thực hiện việc đăng ký giấy tờ cho chiếc xe mới mua của mình thì bạn cần phải ủy quyền cho người khác đi đăng ký. Khi ủy quyền, bạn phải làm giấy ủy quyền đăng ký xe và trên giấy uỷ quyền làm giấy tờ xe phải có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị mà bạn đang công tác thì người đó mới có thể giúp bạn làm đăng ký xe được.
Mẫu giấy ủy quyền đăng ký xe máy
Giấy ủy quyền đăng ký xe máy là gì?
Giấy ủy quyền là một hình thức đại diện, thay mặt trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định một người khác được đại diện cho mình thực hiện một hoặc một vài công việc trong phạm vi ủy quyền. Mẫu Giấy ủy quyền cá nhân là mẫu Giấy ủy quyền được dùng phổ biến, thường dùng trong trường hợp cá nhân ủy quyền cho cá nhân.
Không giống như Hợp đồng ủy quyền được quy định Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, giấy ủy quyền không đòi hỏi sự tham gia của người được ủy quyền. Việc lập giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy.
Bởi vậy, những công việc được thực hiện bằng Giấy ủy quyền thường có tính chất đơn giản và bạn cần chú ý tuyệt đối không chứng thực giấy ủy quyền liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản (căn cứ khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).
Xem trước và tải xuống Mẫu giấy ủy quyền đăng ký xe máy
Hướng dẫn điền giấy ủy quyền đăng ký xe máy
Ngoài những thông tin ở trên, khi điền thông tin vào giấy ủy quyền đăng ký xe máy, mọi người cần phải chú ý những điểm sau đây:
- Các bên trong giấy ủy quyền: giấy ủy quyền cần có đầy đủ chữ ký và thông tin về nhân thân như: Họ và tên, năm sinh, CMND hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (có thông tin về số, ngày cấp, cơ quan cấp), địa chỉ hộ khẩu, địa chỉ liên lạc, số điện thoại …
- Căn cứ ủy quyền: Trong Giấy ủy quyền có thể có căn cứ có thể không. Nếu có căn cứ thì thường sẽ là các giấy tờ liên quan đến nội dung công việc ủy quyền:
- Phạm vi ủy quyền: Phần này thể hiện cụ thể các công việc cần ủy quyền. Trong phần này bạn cần ghi rõ việc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục đăng ký xe, bấm biển số xe cho bạn… Khi được ủy quyền thì người nhận ủy quyền sẽ được nhân danh, đại diện lập, ký tên vào tất cả các loại giấy tờ liên quan, nộp các loại thuế, phí liên quan công việc ủy quyền…
- Thời hạn ủy quyền: có thể ghi việc ủy quyền cho tới khi thực hiện xong các thủ tục liên quan tới đăng ký xe máy cho bạn
Thủ tục đăng ký xe máy khi được ủy quyền
Nộp lệ phí trước bạ xe máy
Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ, xe máy là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Do đó, khi đăng ký xe máy, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ.
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ
Xe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
Căn cứ Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
- Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).
- Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên – mua xe cũ).
- Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
- Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Tuy nhiên, hiện nay người dân có thể khai lệ phí trước bạ qua mạng.
Lưu ý: Giá tính lệ phí trước bạ không phải là giá bán xe máy (giá bán của các đại lý thường cao hơn giá tính lệ phí trước bạ). Bộ Tài chính đã ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại xe được đính kèm trong các quyết định sau: Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.
Làm thủ tục đăng ký lấy biển số
–Hồ sơ đăng ký xe máy:
Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:
- Tờ khai đăng ký xe;
- Giấy tờ nguồn gốc xe: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu (với xe nhập khẩu) hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước);
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu);
- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).
Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế. - Xuất trình CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu
- Giấy ủy quyền, xuất trình CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của người được ủy quyền
– Nơi nộp hồ sơ đăng ký xe máy: Nộp hồ sơ đăng ký xe máy tại Công an quận, huyện, thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
-Nộp lệ phí đăng ký xe máy
Sau khi hoàn thành bước này sẽ được bấm chọn biển và giao biển số cùng giấy hẹn lấy Giấy đăng ký xe.
Nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe
Theo Điều 4 của Thông tư 58, trường hợp cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe được cấp biển số ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Người dân đến nhận đăng ký xe theo thời gian ghi trên giấy hẹn. Cán bộ thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe và hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền đăng ký xe máy” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ Tách sổ đỏ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Điều 5 Nghị định 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe như sau:
Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh:
Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng
Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 01 triệu – 02 triệu đồng
Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng
Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:
Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200.000 đồng;
Xe có giá trị từ 15 triệu đồng – 40 triệu đồng: 400.000 đồng;
Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800.000 đồng;
Đối với các địa phương khác: 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe.
Tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp chứng thực chữ ký có đề cập đến giấy ủy quyền như sau:
Chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Như vậy, giấy ủy quyền chỉ được chứng thực chữ ký trong trường hợp không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường, không liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản, sử dụng bất động sản, các trường hợp khác thì không cần.