Hiện nay khi đi ứng tuyển công việc mới, để chứng minh cho kinh nghiệm và thời gian làm việc tại một cơ sở nào đó thì nhà tuyển dụng có thể yêu cầu người ứng tuyển nộp giấy xác nhận đã từng công tác tại nơi làm việc đó. Bên cạnh đó, nhiều trường hợp khi vay vồn ngân hàng thông qua lương thì người lao động cũng cần phải nộp giấy xác nhận công tác để chứng minh về việc mình đang có việc làm và đủ khả năng vay. Mẫu giấy xác nhận công tác này cũng được sử dụng trong nhiều trường hợp khác như du học, làm visa,… Vậy mẫu giấy xác nhận công tác tại cơ quan nhà nước có nội dung như thế nào? Mẫu giấy này được viết ra sao? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Mẫu giấy xác nhận công tác tại cơ quan nhà nước“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Mẫu giấy xác nhận công tác tại cơ quan nhà nước là gì?
Giấy xác nhận công tác tại cơ quan nhà nước là một văn bản xác nhận, chứng minh về việc tham gia làm việc và thời gian người lao động làm việc tại cơ quan nhà nước đó trong một khoảng thời gian nhất định. Đơn xin xác nhận quá trình công tác sẽ giúp cho người lao động chứng minh được khoảng thời gian mà họ đã làm việc, thực hiện nhiệm vụ công tác tại một đơn vị lao động nào đó. Người lao động sẽ xin xác nhận của thủ trưởng đơn vị cơ quan nhà nước nơi người đó làm việc để xác nhận cho họ một số thông tin về người lao động khi làm việc tại cơ quan nhà nước đó.
Theo đó, mẫu giấy này sẽ chỉ xác nhận thông tin cá nhân, đơn vị công tác, công việc hiện tại của người xin xác nhận mà không xác nhận về lý lịch, nơi cư trú hay tiền lương, thu nhập.
Khi nào cần dùng Mẫu giấy xác nhận công tác tại cơ quan nhà nước?
Do chức năng của mẫu giấy này dùng để xác nhận về nơi công tác cũng như thời gian công tác và vị trí việc làm của người xin xác nhận do đó mẫu này thường được sử dụng trong các trường hợp như: làm visa cần chứng minh thu nhập , dùng để mua trả góp sản phẩm, vay tín chấp, vay tiêu dùng , vay vốn ngân hàng, chứng minh tài chính, du học,… giúp cho người lao động được hưởng các quyền lợi tương xứng với thời gian mà họ đã cống hiến cho cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp.
Hiện nay, khi người lao động tham gia ứng tuyển vào các doanh nghiệp thì có nhiều nhà tuyển dụng yêu cầu cần phải có giấy xác nhận công tác để làm bằng chứng chứng minh cho kinh nghiệm của ứng viên. Trong trường hợp này giấy chứng nhận công tác không chỉ là giấy chứng minh thời gian công tác, làm việc mà còn là một phần không thể thiếu trong hồ sơ xin việc.
Việ xác nhận công tác này cũng được sử dụng phổ biến khi cá nhân cần vay vốn ngân hàng thông qua việc chứng minh thu nhập tại nơi làm việc để thể hiện đủ khả năng chi trả khoản vay đối với ngân hàng.
Việc xác nhận công tác tại cơ quan nhà nước là quyền lợi chính đáng của người lao động, chính vì vậy, đại diện cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có thể dễ dàng ký xác nhận cho người lao động khi họ cần sử dụng giấy tờ này vào mục đích chính đáng và không vi phạm pháp luật.
Xem trước và tải xuống Mẫu giấy xác nhận công tác tại cơ quan nhà nước
Mời bạn xem thêm: Mẫu hợp đồng thuê xe vận chuyển
Cách viết mẫu giấy xác nhận công tác tại cơ quan nhà nước
Khi viết giấy xác nhận công tác tại cơ quan thì người viết cần chú ý những mục dưới đây:
– Phụ thuộc vào việc người lao động đã/đang làm việc cho doanh nghiệp hay cơ quan, tổ chức, có thể gửi tới Ban Giám đốc hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
– Người khai ghi cụ thể địa chỉ nơi đăng ký thường trú/tạm trú của mình: xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố.
– Ghi đúng địa chỉ trụ sở theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập.
– Ghi số điện thoại cố định của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
– Ghi cụ thể phòng, ban, bộ phận làm việc của người khai.
– Ghi cụ thể chức danh, chức vụ của người khai: trưởng phòng, phó phòng, nhân viên, chuyên viên,…
– Nếu không làm việc theo một trong những hợp đồng nêu trên, người khai phải ghi rõ hình thức làm việc của mình: Hợp đồng lao động theo mùa vụ, hợp đồng lao động theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, hợp đồng cộng tác viên,…
– Trong quá trình làm việc, trong nội bộ doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, người lao động có thể được thuyên chuyển, điều động làm việc ở nhiều ví trí, nhiều bộ phận khác nhau. Chính vì vậy, người khai nên ghi chi tiết thời gian làm việc cho từng vị trí, bộ phận.
– Tùy thuộc vào mục đích của người xin xác nhận, có thể là: Xác nhận kinh nghiệm làm việc, chứng minh tài chính, làm hồ sơ du học, làm visa du lịch, vay vốn ngân hàng,…
Người xin xác nhận công tác cần phải cam kết những thông tin mà mình cung cấp trong giấy xin xác nhận công tác hoàn toàn là đúng sự thật, chính xác, và chịu trách nhiệm trong trường hợp thông tin kê khai la không đúng. Người làm đơn cần ký và ghi rõ họ tên, xác nhận của đơn vị công tác, đóng dấu của đơn vị xác nhận công tác.
Mẫu giấy xin xác nhận công tác cần có bố cục và nội dung rõ ràng, viết đúng chính tả, văn phong lịch sự.
Đối với những mẫu đơn xin xác nhận công tác khi làm việc tại các cơ quan Nhà nước thì bạn cần chú ý hơn về mặt hình thức trình bày cũng như là kết cấu bố cục theo đúng với quy định.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy xác nhận công tác tại cơ quan nhà nước” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý khác cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Giấy xác nhận công tác và xác nhận thu nhập là hai loại giấy tờ khác nhau và chúng có mục đích khác nhau. Giấy xác nhận công tác dùng để chứng minh về việc đã từng hoặc đang công tác tại một cơ quan nào đó còn giấy xác nhận thu nhập dùng để chứng minh thu nhập hiện tại của một cá nhân. Tuy nhiên trong nội dung xác nhận công tác thì cá nhân có thể yêu cầu cơ quan xác nhận cả phần thu nhập của mình hiện tại tại cơ quan đó nhưng việc xác nhận thu nhập sẽ khó khăn hơn. Do đó không thể nói giấy xác nhận công tác có thể thay thế giấy xác nhận thu nhập được.
Căn cứ theo Điều 28 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.”
Căn cứ Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động:
“1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.”
Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được quyền điều chuyển công tác người lao động trong những trường hợp nhất định được quy định như trên.