Thông thường chúng ta thường thấy hợp đồng thuê xe ô tô, hợp đồng mượn xe ô tô mà ít biết tới hợp đồng ủy quyền xe ô tô. Thực tế hợp đồng ủy quyền xe ô tô không phải là xa lạ, nhất là trong giai đoạn nhà nước quy định về việc bắt buộc điều khiển xe chính chủ, do đó khi muốn sử dụng xe người khác lưu thông trên đường thì cần có giấy/hợp đồng ủy quyền sử dụng xe ô tô. Hiện nay loại hợp đồng này vẫn được sử dụng trong một số trường hợp khi mà người ủy quyền muốn ủy quyền cho người khác để có thể thực hiện một số quyền đối với chiếc xe ô tô khi không phải là chủ sở hữu. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về hợp đồng ủy quyền xe ô tô? Mẫu hợp đồng ủy quyền xe ô tô như thế nào? Để giúp bạn giải đáp các thắc mắc này, mời bạn tham khảo “Mẫu hợp đồng ủy quyền xe ô tô” của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào khó khăn trong vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Hợp đồng ủy quyền xe ô tô là gì?
Giấy ủy quyền được xem là một hành vi pháp lý đơn phương, theo đó người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi nội dung trong giấy ủy quyền. Giấy ủy quyền được thừa nhận trong thực tế và không có văn bản nào quy định cụ thể như hợp đồng ủy quyền. Sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại.
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Là một hợp đồng, có sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên
(Điều 562 Bộ luật dân sự 2015)
Theo đó hợp đồng ủy quyền xe ô tô được hiểu đơn giản là loại hợp đồng mà trong đó người ủy quyền sẽ trao một số quyền cơ bản cho người được ủy quyền như: sử dụng, mua bán, định đoạt,… đối với ô tô đã được ghi trong hợp đồng.
Người được ủy quyền sẽ được phép thực hiện các hành vi pháp lý trong phạm vi ủy quyền đã ghi rõ trong hợp đồng.
Trường hợp cần làm hợp đồng ủy quyền xe ô tô
Thông thường khi bạn muốn cho ai đó mượn xe ô tô của mình để sử dụng thì bạn cần làm giấy ủy quyền sử dụng xe ô tô để ủy quyền cho người mượn xe sử dụng phương tiện của mình. Khi có giấy ủy quyền sử dụng xe ô tô, người được ủy quyền có thể toàn quyền sử dụng giấy tờ xe khi tham gia giao thông, việc này giúp người điêù khiển xe tránh được trường hợp bị xử phạt khi lái xe không chính chủ đồng thời cũng là giấy tờ cần thiết mà lái xe cần mang theo khi điều khiển xe của người khác nhất là trường hợp có va chạm, tranh chấp.
Bên cạnh đó việc ủy quyền xe ô tô cũng được thực hiện trong nhiều trường hợp. Ví dụ như chủ sở hữu xe cần thực hiện các thủ tục liên quan tới ô tô của mình nhưng không thể thực hiện được cũng có thể ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện. Quyền hạn của người được ủy quyền đối với xe ô tô sẽ phụ thuộc vào nội dung được ủy quyền. Vì vậy hợp đồng ủy quyền xe ô tô cũng tương đôi phổ biến. Bên cạnh đó việc ủy quyền cũng là để người được ủy quyền dễ dàng hơn khi thực hiện các công việc với chiếc ô tô cùng với đó là người ủy quyền vẫn bảo đảm quyền lợi của mình với chiếc xô ô tô. Đây cũng là căn cứ để giải quyết khi hai bên có xảy ra tranh chấp nếu hành vi ủy quyền vượt quá giới hạn ủy quyền.
Mẫu hợp đồng ủy quyền xe ô tô
Xem trước và tải xuống Mẫu hợp đồng ủy quyền xe ô tô
Mẫu giấy ủy quyền/hợp đồng ủy quyền trên đây người sử dụng mẫu giấy chỉ cần điều chỉnh các nội dung về thông tin của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền, thông tin về căn cứ ủy quyền (chủ yếu là thông tin về xe ô tô được ủy quyền), tùy thuộc vào thực tế mà các bên làm rõ phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền và hiêu lực phát sinh từ giấy ủy quyền.
Hợp đồng ủy quyền sử dụng xe có cần phải công chứng?
Hợp đồng ủy quyền được quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Bộ luật dân sự hiện hành không quy định cụ thể các trường hợp hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực, tùy từng công việc, từng lĩnh vực cụ thể mà pháp luật chuyên ngành sẽ có những quy định cụ thể về việc công chứng hợp đồng ủy quyền.
Hiện tại chưa có quy định về việc Uỷ quyền sử dụng xe máy, xe ô tô phải công chứng thực. Vì thế hợp đồng ủy quyền sử dụng xe không cần phải công chứng. Tuy nhiên, khi ủy quyền sử dụng có ủy quyền cho bên nhận quyền việc mua, bán xe thì nên công chứng, chứng thực để tránh những rủi ro không đáng có.
Quyền và nghĩa vụ của các bên khi ủy quyền sử dụng xe ô tô
Theo Điều 567, 568 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Quyền và nghĩa của bên ủy quyền
Bên ủy quyền khi ủy quyền sử dụng xe ô tô có các quyền sau đây:
- Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
- Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ
Tuy là bên ủy quyền nhưng những chủ thể này đồng thời phải có nghĩa vụ đối với bên nhận quyền sau đây:
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
- Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy quyền
Khi tham gia vào hợp đồng ủy quyền bên nhận ủy quyền phải có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
Đồng thời người nhận ủy quyền cũng có các quyền sau:
- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ uỷ quyền xe ô tô. Luật sư Huế với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng ủy quyền xe ô tô” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật Sư Huế với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ đăng ký bản quyền. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thuận và
pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền”.
Như vậy thời hạn ủy quyền sẽ thuộc một trong các trường hợp sau:
– Thứ nhất, theo thỏa thuận cụ thể giữa bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền;
– Thứ hai, theo quy định cụ thể của pháp luật;
– Thứ ba, thời hạn ủy quyền xác định rõ là 01 năm nếu không thuộc các trường hợp nêu trên.
Như vậy, thời hạn của hợp đồng ủy quyền trước hết sẽ do các bên tự thỏa thuận.
Bên ủy quyền và bên được ủy quyền có thể tự do lựa chọn một khoảng thời gian phù hợp để làm thời hạn ủy quyền. Thường là thời gian được ấn định cụ thể hoặc tới khi hoàn thành công việc đã ủy quyền.
Theo quy định tại Điều 589 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 589. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn
2. Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
3. Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 588 của Bộ luật này;
4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị ủy án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết”.