Đăng ảnh người khác ngoại tình có vi phạm pháp luật
Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người. Thủ phạm phải là người có hành vi xâm hại nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác bằng hành vi bạo lực (bằng lời nói hoặc hành động) hoặc đe dọa dùng vũ lực như là: Trói buộc, tra hỏi, vật lộn, đấm, đá, khống chế, đe dọa hoặc cưỡng bức để làm hại nạn nhân. Nếu làm nhục là một tội danh riêng thì tùy từng trường hợp mà người phạm tội sẽ bị xử lý theo tội danh tương ứng với tội làm nhục. Bức ảnh mà trước đó người khác đăng trên Facebook, chị ấy không đưa tên của người trong ảnh, Người ấy chỉ chia sẻ nó với một bức ảnh. Trong trường hợp này, nếu các hành vi trên nhằm xâm phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì mới có thể bị coi là bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm. Điều 121 Bộ luật hình sự hoặc xử phạt hành chính. Người đó sẽ không bị truy tố và sẽ chỉ đối mặt với các biện pháp xử phạt hành chính chỉ vì chia sẻ ảnh.
Điều 155 Bộ Luật Hình sự 2015 về tội làm nhục người khác quy định
Điều 155. Tội làm nhục người khác
- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
Kiện về tội ngoại tình
Nếu người vợ/chồng có bằng chứng chứng minh chồng ngoại tình và có con riêng thì cơ quan, tổ chức nơi chồng/vợ bạn làm việc sẽ tiếp nhận thông tin này. Những hành vi sẽ phải chịu trách nhiệm tại nơi chồng bạn làm việc… Sau thời gian huấn luyện, nếu người chồng này vẫn tiếp tục hành vi dẫn đến gia đình tan vỡ, vợ chồng ly hôn hoặc hậu quả nghiêm trọng khác thì người chồng phải chấp hành quy định của pháp luật theo Bộ luật hình sự.Theo quy định tại Điều 147 , có thể sẽ bị xem xét trách nhiệm hình sự.
Xem thêm:
Ngoại tình dẫn đến ly hôn có vi phạm pháp luật
Từ 01/7/2016: Ngoại tình dẫn đến ly hôn bị phạt tù đến 01 năm.
Đây là nội dung được quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016). Theo đó:
- Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn.
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.
- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy, Bộ luật hình sự 2015 đã quy định một cách chi tiết và rõ ràng về “Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng” hơn Bộ luật hình sự 1999.
Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng – Bộ luật hình sự 1999.
- Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
- Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Ly hôn khi vợ/chồng ngoại tình
Ly hôn khi 1 trong 2 ngoại tình thông thường sẽ là ly hôn đơn phương. Những giấy tờ thủ tục cần thiết để ly hôn đơn phương:
Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương;
Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính);
Hộ khẩu (Bản sao);
Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng;
Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có con);
Các giấy tờ chứng minh về tài sản và quyền nuôi con.
Theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 BLTTDS 2015 thì ly hôn theo yêu cầu của một bên khi phát hiện người kia ngoại tình sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà người bị kiện cư trú.
Người có yêu cầu ly hôn làm đơn khởi kiện nộp cho tòa án Cấp huyện nơi người bị kiện cư trú để tòa án có thẩm quyền giải quyết theo đúng trình tự của pháp luật.
Mẫu đơn ly hôn được viết với nội dung quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015
Trình tự khởi kiện như sau:
Nộp đơn xin ly hôn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn và kèm theo đơn khởi kiện là photo những chứng cứ ngoại tình và những giấy tờ chứng minh cho quan hệ hôn nhân, tài sản của 2 vợ chồng;
Tòa án xem xét và thụ lý vụ án để giải quyết;
Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn;
Tòa án xét xử phúc thẩm nếu có đơn kháng cáo hoặc kháng nghị.
Câu hỏi thường gặp
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương cấp sơ thẩm
Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm kéo dài trong thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Thời hạn này có thể gia hạn thêm trong trường hợp có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan nhưng không quá 02 tháng.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, nếu có căn cứ đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa sơ thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Như vậy, thời hạn giải quyết cấp sơ thẩm đối với vụ án đơn phương ly hôn kéo dài tối đa là 08 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Trong trường hợp phải bổ sung hồ sơ để Thẩm phán thụ lý vụ án hoặc vụ án có nhiều tình tiết phức tạp cần phải kéo dài thời gian để thu thập chứng cứ và làm rõ thêm thì thời gian giải quyết ly dị có thể kéo dài lâu hơn.
Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.