Nhập cảnh trái phép không còn là sự việc xảy ra quá xa lạ vì hiện nay thực trạng của việc này xảy ra tương đối phổ biến nhất là với những người dân sống gần khu vực biện giới. Người nhập cảnh trái phép không qua khu vực nhập cảnh chính thống hay chịu sự kiểm tra của cán bộ có thẩm quyền mà đi vào lãnh thổ nước Việt Nam một cách lén lút, sử dụng các giấy tờ giả để nhập cảnh vào Việt Nam hoặc không ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Việc nhập cảnh trái phép không chỉ gây khó khăn cho quá trình quản lý của nhà nước với dân cư mà còn tiềm ẩn nhiều sự nguy hiểm khi mà các đối tượng không rõ nguồn gốc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Vậy người nhập cảnh trái phép sẽ chịu trách nhiệm như thế nào trước cơ quan có thẩm quyền? Để giải đáp vấn đề này, luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Nhập cảnh trái phép là gì?
Theo Khoản 2 Điều 2 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định:
“2. Nhập cảnh là việc công dân Việt Nam từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.”
Bên cạnh đó tại Khoản 4 Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2015 quy định:
“Nhập cảnh là việc người nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.”
Nhập cảnh trái phép là hành vi từ ngoài biên giới Việt Nam vào Việt Nam trái với những quy định về nhập cảnh của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhập cảnh trái phép là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lí nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh và bị pháp luật nghiêm cấm thực hiện.
Theo đó có thể thấy người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam có thể là bất kỳ người nào, có thể là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài.
Nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào?
Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người thực hiện có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm. Cụ thể:
Xử lý hành chính
Người nhập cảnh trái phép nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Căn cứ theo Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 18 Nghị định trên quy định:
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
b) Hủy hoại, tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
c) Tặng, cho, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
d) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
đ) Sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú hoặc để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;
…..
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 60 ngày đến dưới 90 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
c) Mua, bán hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;
b) Người nước ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thị thực, thẻ tạm trú hoặc gia hạn tạm trú;
c) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
…..
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
b) Vào, ở lại đại sứ quán, lãnh sự quán, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan, tổ chức đó;
….
e) Người nước ngoài không chấp hành quyết định buộc xuất cảnh Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền, tiếp tục cư trú tại Việt Nam.
Theo đó tùy thuộc vào hành vi nhập cảnh trái phép vi phạm cùng với các hành vi đi kèm để thực hiện nhập cảnh trái phép (làm giả giấy tờ nhập cảnh) mà người vi phạm bị xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Bên cạnh đó người nhập cảnh trái phép còn bị áp dụng hình phạt bổ sung buộc xuất cảnh khỏi lãnh thổ nước Việt Nam
Xử lý hình sự
Người nhập cảnh trái phép nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh theo Điều 347 Bộ luật hình sự 2015.
Căn cứ theo Điều 347 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội này như sau:
“Điều 347. Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép
Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”
Như vậy, việc truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ xảy ra khi một người xuất nhập cảnh trái phép đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm. Như vậy, nếu một người xuất nhập cảnh trái phép bị xử lý lần đầu thì dù có dẫn đến hệ quả gây nguy hiểm cho xã hội cũng chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự với tội này mà chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính. Nếu tiếp tục vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tổ chức, môi giới cho người khác nhập cảnh trái phép có phạm tội?
Tổ chức cho người khác nhập cảnh trái phép cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Theo Điều 348 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định:
“Điều 348. Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép
1. Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt từ từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Tổ chức cho người khác nhập cảnh vào Việt Nam trái phép được hiểu là hành vi dụ dỗ, lôi kéo, tạo điều kiện, sắp xếp để người khác nhập cảnh mà không có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Còn môi giới cho người khác nhập cảnh vào Việt Nam trái phép được hiểu là hành vi làm trung gian giữa các bên để thu xếp cho người khác nhập cảnh mà không có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Như vậy, đối với tội tổ chức, môi giới xuất, nhập cảnh trái phép nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định ở trên thì người vi phạm sẽ bị truy cứu về tội có mức hình phạt cao nhất là 15 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Nhập cảnh trái phép bị xử lý như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Dịch vụ trích lục hộ tịch… , vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Điểm a Khoản 7 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
“7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;”
Theo đó nếu người nào làm giả giấy tờ nhập cảnh thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Nếu nghiêm trọng hơn, người này có thể bị xử lý hình sự về tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức theo Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Người có hành vi nhập cảnh trái phép là người nhập cảnh trái các quy định pháp luật của Việt Nam về xuất, nhập cảnh. Đối tượng thực hiện hành vi này có thể là bất kỳ ai bao gồm cả công dân Việt Nam và người nước ngoài. Công dân Việt Nam nhập cảnh vào Việt Nam không đúng quy định, không xuất trình được các giấy tờ chứng minh thì cũng bị xử lý như đối với trường hợp người nước ngoài vi phạm.