Việc thay đổi, tách, nhập hộ khẩu của một cá nhân không còn là điều xa lạ. Chúng ta thường thấy khi kết hôn, người vợ thường chuyển khẩu của mình về hộ khẩu của chồng hoặc vẫn giữ nguyên như trước đó. Con cái khi sinh ra thường nhập khẩu theo hộ khẩu của cha mẹ, tuy nhiên nhiều trường hợp để tiện cho việc sinh sống, học tập người con lại không đăng ký hộ khẩu chung với nơi ở của người cha; việc này cũng xảy ra trong trường hợp nhận con nuôi hoặc xác định quan hệ cha con. Vậy sau đó muốn nhập hộ khẩu của con theo cha thì có được không? Thủ tục này được thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì và những điều kiện nào để thực hiện việc nhập hộ khẩu này? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề trên, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Nhập hộ khẩu cho con theo cha như thế nào?” của Luật sư Huế chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật cư trú 2020
Quy định về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của người con
Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trong đó, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.
Theo Điều 12 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên như sau:
Điều 12. Nơi cư trú của người chưa thành niên
“1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy có thể thấy nơi cư trú của người chưa thành niên thông thương sẽ được xác định theo nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ do con thường sống chung với cha mẹ. Trường hợp người con không sống cùng cha mẹ (có nơi cư trú khác) thì nơi cư trú của người con có thể không cùng nơi cư trú của cha mẹ.
Đối với người đã thành niên thì nơi cư trú của người con này sẽ được xác định như trường hợp công dân thông thường.
Như vậy, hộ khẩu (nơi đăng ký thường trú) của người con sẽ thường được xác định theo cha mẹ do từ nhỏ người con đã chung sống cùng họ. Tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định do không sống cùng cha mẹ (ví dụ do ông bà nuôi dưỡng, không có cha mẹ,…) nơi đăng ký thường trú khác với cha mẹ thì sau này người con có thể có nguyện vọng được đăng ký thường trú tại nơi ở của cha mẹ ( nhập khẩu vào hộ khẩu của cha mẹ). Việc này trên thực tế hoàn toàn có thể thực hiện được tuy nhiên cần đáp ứng một số điều kiện nhất định theo quy định pháp luật.
Điều kiện nhập hộ khẩu cho con theo cha
Nhập khẩu cho con tức là đăng ký thường trú cho con vào nơi đăng ký thường trú của cha mẹ hoặc cha hoặc mẹ hoặc của một người khác theo quy định của pháp luật
Khoản 2, Điều 20, Luật Cư trú 2020 đã quy định cụ thể về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ,
Như vậy, theo quy định nêu trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; Như vậy người cha hoàn toàn có thể nhập hộ khẩu của người con theo cha. Trường hợp người con muốn nhập hộ khẩu theo cha thì cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
– Chủ hộ đó đồng ý cho nhập hộ khẩu;
– Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu
Việc này sẽ dễ dàng thực hiện khi người cha là chủ hộ và đồng thời là chủ sở hữu của chỗ ở hợp pháp là nơi đăng ký thường trú. Trường hợp do người khác là chủ hộ hoặc ở nơi ở thuộc sở hữu của người khác thì cần phải có sự đồng ý của người này trước khi thực hiện việc nhập hộ khẩu.
Nhập hộ khẩu cho con theo cha cần giấy tờ gì?
Để thực hiện thủ tục nhập khẩu cho vợ 2022, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thực hiện đúng theo quy định pháp luật hiện hành. Cụ thể quy định như sau:
Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú
Trong đó giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa cha và con có thể gồm:
+ Giấy khai sinh bản sao của trẻ (có dấu đỏ do UBND phường, xã cấp). Nếu không có giấy khai sinh thì mang theo Hộ chiếu còn thời hạn có chứa thông tin thể hiện quan hệ cha, mẹ với con hoặc sử dụng Giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú của trẻ. Chú ý nếu không có bản gốc thì có thể mang theo bản sao được công chứng chứng thực
+Trong một số trường hợp khác, có thể sử dụng các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm:
- Quyết định về việc nuôi con nuôi (khi nhập khẩu con nuôi vào nhà bố mẹ nuôi)
- Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của UBND xã, phường (khi nhập khẩu cho con ngoài giá thú, cha mẹ không đăng ký kết hôn)
- Quyết định của Tòa án về công nhận quan hệ cha con
Thủ tục nhập hộ khẩu cho con theo cha
Thủ tục nhập khẩu cho con theo cha thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định nêu trên, bố mẹ muốn nhập khẩu của con theo cha thì tiến hành tiến hành nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú tại nơi người cha cư trú.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhập khẩu theo quy định tại Luật cư trú 2020 là:
– Công an xã, phường, thị trấn;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Trả kết quả
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khuyến nghị:
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề Nhập hộ khẩu cho con theo cha, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Nhập hộ khẩu cho con theo cha như thế nào?” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ Bồi thường thu hồi đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 12 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên như sau:
Điều 12. Nơi cư trú của người chưa thành niên
“1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy có thể thấy nơi cư trú của người chưa thành niên thông thương sẽ được xác định theo nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ do con thường sống chung với cha mẹ. Tuy nhiên trong trường hợp trên thì hoàn toàn người con có thể có hộ khẩu khác với cha mẹ, tuy nhiên lúc này nếu người này chưa thành niên thì cần phải được sự đồng ý của cha mẹ hoặc pháp luật có quy định.
Theo khoản 1 Điều 3, Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì lệ phí đăng ký cư trú là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, và mức lệ phí này là khác nhau, tuỳ từng địa phương.
Do đó tùy thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú sẽ quy định mức thu lệ phí đăng ký khác nhau. Tại Huế, đối với các phường thuộc thành phố Huế:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: 15.000 đồng/lần đăng ký;
+ Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân: 20.000 đồng/lần cấp;
+ Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: 8.000 đồng/lần điều chỉnh;
– Đối với các khu vực khác:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: 8.000 đồng/lần đăng ký;
+ Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân: 10.000 đồng/lần cấp;
+ Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: 5.000 đồng/lần điều chỉnh.