Đường ngõ xóm là một trong các loại đường phổ biến vì với số lượng nhiều và nằm xem kẽ giữa các hộ dân cư cùng sử dụng. Đường ngõ xóm là lối đi chung được các hộ sống xung quanh sử dụng để đi lại, tham gia giao thông. Mặc dù được sử dụng phổ biến nhưng không phải ai cũng biết các quy định pháp luật có liên quan về vấn đề này và đặc biệt là với trường hợp người dân tự tạo lập các đường ngõ xóm khi tạo ra các lối đi chung. Vậy đường ngõ xóm được hiểu như thế nào? Các quy định về bề rộng, sử dụng, mở đường ngõ xóm ra sao? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc “Quy định về đường ngõ xóm theo pháp luật hiện hành”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
Đường ngõ xóm là gì?
Đường giao thông nông thôn được phân loại như sau:
- Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, phường, thị trấn hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
- Đường trục xã, liên xã: Là đường nối trung tâm hành chính xã với các thôn hoặc đường nối giữa các xã (không thuộc đường huyện) có thiết kế cấp IV.
- Đường thôn: Là đường nối giữa các thôn (xóm).
- Đường ngõ xóm: Là đường nối giữa các hộ gia đình (đường chung của liên gia).
- Đường trục chính nội đồng: Là đường chính nối từ đồng ruộng đến khu dân cư.
Quy định hiện hành về đường ngõ xóm
Pháp luật đất đai hiện hành không có quy định cụ thể về đường ngõ xóm, tuy nhiên đường ngõ xóm thường được sử dụng là lối đi chung của các hộ gia đình cùng sinh sống trên các mảnh đất liền kề. Do đó ta có thể tìm hiểu về vấn đề này thông qua các quy định pháp luật về lối đi chung.
Theo quy định tại Điều 254 BLDS 2015:
Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc có thể yêu cầu chủ sở hữu khác dành cho mình một lối đi sao cho lối đi đó thuận tiện nhất, ít gây bất tiện, ít gây thiệt hại cho chủ bất động sản cho mở lối đi đó. Bên cạnh đó phải bồi thường cho chủ sở hữu có lối đi đó một số tiền về việc đã cho phép mở lối đi trên đất của họ.
Các bên tự thỏa thuận về việc mở lối đi chung. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
Ngoài ra theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2013 có quy định về hạn chế quyền sử dụng hạn chế đối với quyền về lối đi. Do đó để đảm bảo tốt nhất về quyền đối với lối đi, chủ sở hữu bất động sản nên thỏa thuận với chủ sở hữu bất động sản có lối đi về việc đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề.
Khi sử dụng lối đi qua bất động sản liền kề thì người người sử dụng lối đi này phải thực hiện thủ tục Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau khi xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề theo quy định tại (Điểm i, khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013).
Giải quyết tranh chấp khi sử dụng đường ngõ xóm
Khi có sự tranh chấp về quyền sử dụng đất là ngõ đi chung thì các bên cần phải thương lượng để đi đến thỏa thuận và giải quyết mâu thuẫn. Trong trường hợp nếu thỏa thuận không có kết quả thì có thể nhờ đến sự can thiệp giải quyết của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Yêu cầu UBND cấp xã giải quyết tranh chấp
Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì nhà nước khuyến khích việc các bên hòa giải đối với những tranh chấp về đất đai. Khi các bên có tranh chấp liên quan đến việc lấn chiếm ngõ đi chung thì chúng ta có thể nộp đơn yêu cầu UBND cấp xã tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật.
Các bạn phải làm đơn yêu cầu UBND xã tiến hành hòa giải tranh chấp, lấn chiếm ngõ đi chung đang xảy ra giữa các bên. Trong thời hạn 45 ngày kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, UBND xã phải tiến hành hòa giải và làm biên bản kết quả hòa giải theo quy định tại Điều 201 Luật Đất đai 2013.
Trường hợp hòa giải không thành, các bạn có thể lựa chọn hòa giải theo các phương án sau:
- Khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục TTDS;
- Yêu cầu UBND cấp huyện nơi có tranh chấp giải quyết theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai.
Khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp lấn chiếm đất thuộc phần ngõ đi chung
Theo quy định tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, đối vơi tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất cũng như trong trường hợp này là việc lấn chiếm ngõ đi chung thì phải tiến hành thủ tục hòa giải tại UBND thì mới đủ điều kiện để khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Theo quy định tại Điều 35, Điều 39 BLTTDS 2015 Đối với tranh chấp liên quan đến lấn chiếm lối đi chung thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi có đất đang tranh chấp.
Nếu việc lấn chiếm có gây ra thiệt hại và chứng minh được thiệt hại đó thì chúng ta cũng có thể yêu cầu tòa án giải quyết việc bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra.
Trình tự thủ tục khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết được thực hiện như sau:
- Nộp đơn khởi kiện
- Tòa án thụ lý giải quyết
- Tòa án xét xử sơ thẩm
- Tòa án xét xử phúc thẩm nếu có kháng cáo kháng nghị.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về đường ngõ xóm theo pháp luật hiện hành” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Đường ngõ xóm là một trong các loại đường giao thông nông thôn. Theo quy định tại Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT, đường thôn là loại đường thuộc cấp B và C. Cụ thể tiêu chuẩn kỹ thuật của các loại đường này như sau:
+Đường cấp B
– Tốc độ tính toán: 20 (15) km/h;
– Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 3,5 (3,0) m;
– Chiều rộng lề đường tối thiểu: 0,75 (0,5) m;
– Chiều rộng của nền đường tối thiểu: 5,0 (4,0) m;
– Độ dốc siêu cao lớn nhất: 5%;
– Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 30 (15) m;
– Độ dốc dọc lớn nhất: 5 (13)%;
– Chiều dài lớn nhất của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;
– Tĩnh không thông xe: 3,5 m.
+ Đường cấp C
– Tốc độ tính toán: 15 (10) km/h;
– Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 3,0 (2,0) m;
– Chiều rộng nền đường tối thiểu: 4,0 (3,0) m;
– Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 15 m;
– Độ dốc dọc lớn nhất: 5 (15)%;
– Chiều dài lớn nhất của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;
– Tĩnh không thông xe không nhỏ hơn 3,0 m.
Theo quy định điểm c và d Khoản 18 Điều 1 Nghị định 55/2021/NĐ-CP sửa đổi Điều 20 Nghị định 155/2016/NĐ-CP thì hành vi vứt rác thải bừa bãi bị xử phạt như sau:
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải sinh hoạt, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải rác sinh hoạt sinh hoạt trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố.
Như vậy trường hợp vứt rác bừa bãi ra đường ngõ xóm không đúng nơi quy định có thể bị phạt với các mức phạt được quy định như trên.