Có rất nhiều cá nhân muốn xin nghỉ việc tại công ty những lại không hiểu rõ về các quy đinh củ nhà nước về vấn đề này. Đã có rất nhiều cá nhân bị mắc sai phạm vì không hiểu rõ các quy định của nhà nước. Không chỉ vậy mà người lao động còn bị mất rất nhiều quyền lợi của mình khi đã kết thúc hợp đồng lao động. Vậy để người lao lao động có thể tiến hành xin nghỉ việc theo đúng quy định của pháp luật thì cần làm những gì. Trong Luật sư Huế sẽ đem đến cho độc giả hiểu hơn về các quy định về xin nghỉ việc dành cho người lao động.
Quy định xin nghỉ việc ở các công ty,doanh nghiệp
Cá nhân làm đơn xin nghỉ việc theo yêu cầu
Việc làm đơn xin nghỉ việc là một trong những việc cần có trong nội quy ở tất cả các công ty doanh nghiệp. Khi làm đơn xin nghỉ việc cá nhân người lao động phải thật chú ý khi trình bày thông tin và lí do thôi việc. Người người lao đông có thể tự làm đơn bằng cách viết tay hoặc đánh máy. Tuy nhiên để tờ đơn trình bày đầy đủ thông tin thì cần có một form mẫu nhất định. Khi có một tờ đơn theo form mẫu sẽ giúp người lao động điền đầy đủ nội dung và không lo bị thiếu thông tin. Trong đây ban có thể tham khảo Mẫu đơn xin nghỉ việc dành cho người lao động để hiểu rõ hơn về các cách điền thông tin trong đơn.
Kèm theo tờ đơn là một bộ hồ sơ xin nghỉ việc. Trong hồ sơ sẽ có cung cấp đầy đủ những giấy tờ liên quan và một số tài liệu về hợp đồng lao động. Việc nộp đơn và hồ sơ sẽ giúp cho phòng ban nhân sự dễ dàng ra quyết định. Không chỉ vậy việc nộp đơn và hồ sơ sẽ giúp cấp trên có căn cứ theo quy định xin nghỉ việc để đưa rả những chế độ của người lao động khi thôi việc.
Các quy định trong bộ luật lao động 2019 về xin nghỉ việc
Quy định xin nghỉ việc bằng việc thông báo
Căn cứ quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 về việc thông báo cho người sử dụng như sau:
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Quy định về bàn giao công việc
Trong quy định của pháp luật thì tất cả những gì đáng giao kết trong hợp đồng đều phải làm theo. Nếu trong hợp đồng giữa người lao động và người tuyển dụng có đề cập đến về bàn giao công việc thì phải làm theo trong hợp đồng. Bên nào phá vỡ hợp động sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật
Quy định về trợ cấp thôi việc
Căn cứ theo Điều 46 Bộ luậ lao động năm 2019 về trợ cấp thôi việc như sau :
- Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quy định về Bảo hiểm xã hội của người lao động
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019 quy đình về việc BHYT , BHXH giữa người lao động và người sử dụng lao động như sau:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Lời kết
Tóm lại trước khi người lao động muốn xin thôi việc thì hãy chú ý đến các quy định xin nghỉ việc. Việc tuân thủ theo quy định sẽ giúp người lao động bảo vệ được quyền lợi khi thôi việc ở công ty.
Câu hỏi thường gặp
Việc người lao động hiểu rõ các quy định của pháp luật sẽ giúp quá trình nghỉ việc được diễn ra nhanh chóng. Không chỉ vậy, người lao động thôi việc theo đúng quy định còn được hưởng quyền lợi của doanh nghiệp.
Căn cứ theo điều 37 Bộ luật lao động 2019 như sau :
1 Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2 Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3 Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.