Khi kinh doanh, rủi ro là điều mà bất cứ doanh nghiệp nào kể cả doanh nghiệp lớn lâu năm trên thị trường cũng không thể tránh khỏi. Những rủi ro này đến từ rất nhiều khía cảnh. Một trong những khía cảnh mà doanh nghiệp chịu ảnh hưởng chính là rủi ro về tài sản. Bằng nguyên nhân nào đó có thể do khách quan hoặc chủ quan doanh nghiệp mà có thể dẫn đến những thiệt hại, tổn thất về tài sản của doanh nghiệp. Vậy rủi ro về tài sản của doanh nghiệp được quy định như thế nào? Tài sản của doanh nghiệp là gì? Có những cách kiểm soát rủi ro với tài sản doanh nghiệp nào? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Rủi ro về tài sản trong doanh nghiệp được quy định như thế nào?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật doanh nghiệp 2020
Tài sản của doanh nghiệp là gì?
Theo Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn của doanh nghiệp như sau:
“Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.”
Bên cạnh đó về khái niệm tài sản quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự:
“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
Theo đó có thể hiểu tài sản của doanh nghiệp là vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, được doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động của mình.
Tài sản của doanh nghiệp có thể bao gồm: tiền mặt, chứng khoán, trụ sở, nhà xưởng, công trình xây dựng, máy móc thiết bị, cửa hàng, kho tàng, hàng hoá, nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, tên thương mại, biển hiệu, nhãn hiệu hàng hoá, mạng lưới khách hàng…
Căn cứ vào hình thái vật chất của tài sản mà người ta chia tài sản của doanh nghiệp thành tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Căn cứ vào vai trò của tài sản đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mà người ta chia thành tài sản cố định, tài sản lưu động, tài sản lưu thông. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn đóng góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp và do doanh nghiệp tự tích luỹ được từ hoạt động kinh doanh.
Tài sản doanh nghiệp được thể hiện dưới dạng vật chất (tài sản hữu hình) như là các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng, hàng hóa, ô tô,… hoặc không thể hiện dưới dạng vật chất (tài sản vô hình) như là quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu,…
Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản?
Tại Điều 162 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc chịu rủi ro về tài sản như sau:
“1. Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về tài sản trong phạm vi quyền của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với chủ sở hữu tài sản hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
Theo đó người phải chịu rủi ro đối với tài sản ở đây là chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản và trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật đề ra.
Quy định về rủi ro về tài sản trong doanh nghiệp
Rủi ro về tài sản trong doanh nghiệp là gì?
Rủi ro về tài sản là những khả năng xảy ra biến cố bất thường có hậu quả thiệt hại về tài sản hoặc mang lại kết quả không mong đợi cho tài sản của chủ sở hữu. Có thể hiểu, rủi ro về tài sản đó là một điều không may mắn, không lường trước được về khả năng, thời gian và không gian xảy ra, cũng như mức độ nghiêm trọng và hậu quả về tài sản từ rủi ro gây ra.
Các chủ sở hữu tài sản chịu tổn thất về vật chất, tài sản tài chính hay tài sản vô hình và các kết quả này xảy ra do phải chịu yếu tố mạo hiểm hay rủi ro.
– Tài sản doanh nghiệp có thể bị hư hỏng hay tàn phá, giảm giá hay mất mát theo nhiều cách khác nhau. Cụ thể tài sản ở đây có thể là:
+ Bất động sản gồm các công trình kiến trúc, kho, cửa hàng…
+ Động sản bao gồm máy móc, thiết bị, hàng hóa, nguyên vật liệu…
Các rủi ro về tài sản trong doanh nghiệp?
Doanh nghiệp có thể phải chịu các rủi ro về tài sản của mình như:
– Doanh thu giảm
Việc giảm doanh thu có thể bao gồm các khoản sau:
+ Tổn thất thu nhập cho thuê tài sản;
+ Tổn thất do gián đoạn hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Lợi nhuận ròng nếu hoạt động không gián đoạn (chi phí cơ hội)
- Các chi phí cố định vẫn phải tiếp tục trả
- Chi phí trong thời gian hồi phục lại mức hoạt động trước đây
+ Tổn thất do các gián đoạn bất ngờ
Các tổn thất này sẽ tùy thuộc vào:
- Mức độ phụ thuộc và khâu cung cấp và tiêu thụ
- Khả năng gián đoạn hoạt động của các khâu cung cấp và tiêu thụ
- Thời gian hồi phục
– Tăng chi phí hoạt động doanh nghiệp
+ Tổn thất do chịu các chi phí cao hơn khi hoạt động liên tục là cần thiết
+ Tổn thất do hủy hợp đồng thuê
+ Tổn thất từ các trang thiết bị không tháo dỡ được của bên thuê tài sản
Kiểm soát rủi ro tài sản trong doanh nghiệp
Kiểm soát rủi ro tài sản là việc sử dụng các biện pháp nhằm phòng chống, hạn chế rủi ro, hạn chế tổn thất xảy ra với tài sản của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh.
– Một số biện pháp kiểm soát rủi ro tài sản:
+ Có kế hoạch sử dụng tài sản
+ Xây dựng chính sách mua tài sản đảm bảo về số lượng, chất lượng
+ Kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì tài sản định kì
+ Đánh giá khấu hao tài sản cố định chi tiết
+ Hệ thống quản lí, kiểm soát những nhân lực trực tiếp có trách nhiệm với tài sản
+ Thực hiện qui chế an toàn lao động
Doanh nghiệp sẽ phải chịu những rủi ro nào khi kinh doanh?
Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp có thể phải chịu những rủi ro sau:
Rủi ro chính sách
Đây là những rủi ro liên quan đến chính sách nhà nước. Một chính sách thay đổi hoặc mới ra đời có thể đem lại cơ hội cho nhóm doanh nghiệp này, nhưng lại gây thiệt hại nặng nề cho nhóm doanh nghiệp khác. Chẳng hạn thay đổi chính sách từ bảo hộ sang không bảo hộ có thể gây khó khăn cho những doanh nghiệp có sức cạnh tranh yếu, đang cần sự bảo hộ của nhà nước. Chính sách mở cửa hay đóng cửa đối với doanh nghiệp nước ngoài có thể ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp trong nước. Một chính sách thuế thay đổi có thể làm nhiều chủ doanh nghiệp chịu ảnh hưởng.
Rủi ro do thị trường
Rủi ro thị trường có thể nói là rủi ro kinh doanh mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng thường xuyên gặp phải. Trong trường hợp thị trường khi bị “đóng băng”, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với tình trạng sản phẩm cung cấp ra thị trường không có người mua, nhất là trong thị trường về bất động sản. Một miếng đất hay một ngôi nhà để bán được trong thời gian ổn định có khi phải mất đến cả tháng. Và khi thị trường chững lại thì những sản phẩm đó hoàn toàn bị động “nằm im tại chỗ”
Rủi ro về chiến lược
Một loại rủi ro khác trong kinh doanh mà chúng ta không thể không nhắc đến chính là rủi ro chiến lược. Muốn xây dựng một doanh nghiệp thành công thì cần phải có một chiến lược tốt, chính xác. Tuy nhiên, bất cứ kế hoạch suy nghĩ nào cũng tồn tại rủi ro. Tình trạng này gọi chung là rủi ro chiến lược.
Có khá nhiều yếu tố tác động đến chiến lược của công ty như: nhu cầu của khách hàng, sự thay đổi tiến bộ của công nghệ, chi phí đầu tư cho trang thiết bị tăng giá,… Dù với bất kỳ lý do nào thì nó cũng sẽ ảnh hưởng đến chiến lược. Do vậy, để đạt được mục tiêu, doanh nghiệp cần phải triển khai nhiều cách giải quyết hiệu quả để phòng khi có vấn đề xảy ra.
Rủi ro về xã hội và nguồn đầu tư nước ngoài
Nếu doanh nghiệp bạn có mối liên kết với đầu tư nước ngoài thì rất có thể gặp phải tình trạng rủi ro này trong kinh doanh. Đặc biệt là tại các nước đang phát triển thì rủi ro về kinh tế – xã hội có khả năng xảy ra rất cao vì giá trị tiền tệ của các quốc gia thường dao động lên xuống bất thường và không có sự cố định. Thế nên, khi lựa chọn đầu tư khoản này, dù doanh nghiệp có lãi đi chăng nữa thì vẫn khó tránh khỏi gặp phải các rủi ro.
Rủi ro thương hiệu: Là những rủi ro liên quan đến hình ảnh, uy tín thương hiệu. Một công ty có những hoạt động bất chính, lừa dối người tiêu dùng, hay gây tác hại về sức khỏe, môi trường chắc chắn sẽ làm xấu hình ảnh thương hiệu, dẫn đến bị khách hàng tẩy chay, có thể trở thành thua lỗ, thậm chí phá sản. Hoặc công ty khác, bỏ công xây dựng thương hiệu nhưng không bảo hộ, bị đối thủ bắt chước, làm hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng… cũng sẽ đi đến phá sản thương hiệu.
Rủi ro công nghệ
Đây là những rủi ro liên quan đến công nghệ, kỹ thuật. Một nhà máy sản xuất cáp đồng được đầu tư khá lớn, nhưng vừa hoàn thành đã phải hoạt động cầm chừng, rồi phải đóng cửa vì khách hàng đã chuyển sang dùng cáp quang theo xu hướng mới. Điện thoại bàn gần như sắp chết với sự phát triển của công nghệ điện thoại di động có mức phí thuê bao và sử dụng ngày càng rẻ.
Rủi ro nhân lực
Là những rủi ro liên quan đến nguồn nhân lực doanh nghiệp. Nhân tài và những cán bộ chủ chốt có thể bỏ doanh nghiệp ra đi vì một lý do nào đó. Chất xám của doanh nghiệp (thường kèm theo bí quyết công nghệ, bí mật kinh doanh) có thể “chảy” về đối thủ cạnh tranh. Ngược lại, doanh nghiệp có thể vô tình thu nhận những kẻ phá hoại vào làm việc tại doanh nghiệp. Một tổng giám đốc hay quản lý cấp cao thiếu năng lực, kém đạo đức có khả năng đưa một doanh nghiệp từ chỗ làm ăn hiệu quả trở thành lụn bại, phá sản. Đó là chưa kể những rủi ro khác liên quan đến đình công, bãi công, thiếu hụt hay dư thừa nguồn nhân lực… Rủi ro về nhân lực có thể xếp ngang hàng với những rủi ro về tài chính, kinh doanh, vì có tác hại không hề thua kém.
Rủi ro vận hành
Là những rủi ro liên quan đến năng lực quản lý, vận hành doanh nghiệp. Đó là những rủi ro về hệ thống quản lý, các quá trình hoạt động, các chính sách, quy định, quy chế, quy trình tác nghiệp, cung cách quản lý, điều hành…, và cả việc sử dụng con người trong hệ thống vận hành. Một hệ thống quản lý lỏng lẻo có thể tạo nhiều lỗ hổng, gây thất thoát tài sản, tiền bạc; một quy trình vận hành bất hợp lý hoặc thiếu kiểm soát chặt chẽ có thể làm phát sinh những sai phạm dẫn đến hư hỏng, thiệt hại. Việc bố trí nhân lực không đúng người, đúng việc không chỉ làm giảm hiệu suất làm việc mà còn gây cản trở, khó khăn, thậm chí nguy hại cho quá trình phát triển doanh nghiệp.
Ngoài những rủi ro kể trên thì doanh nghiệp còn phải chịu nhiều loại rủi ro khác tùy thuộc vào tiêu chí đánh giá.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Rủi ro về tài sản trong doanh nghiệp được quy định như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là thủ tục khai sinh, trích lục hôn nhân, nhận cha mẹ cho con, hoặc vấn đề về Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài … vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Những yếu tố sau có thể dẫn đến những rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp?
– Biến động trong nhu cầu: Nếu nhu cầu về sản phẩm có sự ổn định thì nó sẽ giúp làm giảm nguy cơ hình thành rủi ro trong kinh doanh cho công ty.
– Biến động của doanh số: Một doanh nghiệp sở hữu các sản phẩm có đầu ra ổn định về mức giá cũng như doanh số thì sẽ ít chịu rủi ro hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm có sự biến động mạnh về giá bán trên thị trường.
– Thời điểm phát triển sản phẩm và chi phí: Đối với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ và dược phẩm thì thường phải phụ thuộc vào tốc độ cải tiến chất lượng dòng sản phẩm một cách liên tục để phù hợp với nhu cầu thực tiễn và thị hiếu của khách hàng cũng như sự phát triển không ngừng trên thị trường. Nếu doanh nghiệp đó không chú trọng đến vấn đề này thì sản phẩm sẽ mau bị trở thành lỗi thời dẫn đến việc xảy ra rủi ro trong kinh doanh là điều nghiễm nhiên, thậm chí nó còn có thể khiến doanh nghiệp thất bại và phá sản.
– Quy mô chi phí cố định: Công ty có thể sẽ gặp rủi ro cao nếu duy trì chi phí cố định cũng ở mức độ cao và tổng chi phí lại không có biến động giảm khi cần giảm. Vấn đề này còn gọi cách khác là đòn bẩy hoạt động.
Trách nhiệm của thành viên công ty TNHH 2 thành viên được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020. Thành viên công ty TNHH 2 thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Do đó mức độ chịu rủi ro sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ số vốn góp của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên trong đó sẽ không quá phạm vi số vốn mà thành viên đó đã góp vào.