Sang tên đất là thủ tục bắt buộc khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Theo đó khi cha mẹ cho con đất thì cũng cần phải thực hiện thủ tục này. Chỉ khi việc sang tên đất hoàn thành thì được được sang tên mới trở thành chủ sở hữu của quyền sử dụng đất. Vậy bố mẹ sang tên đất cho con thì thực hiện như thế nào? Điều kiện sang tên đất là gì? Các lệ phí, phí, thuế phải trả khi tiến hành thủ tục sang tên đất cho con ra sao? Sau đây xin giới thiệu bài viết “Sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang con như thế nào?” của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng bài viết sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về việc thực hiện thủ tục này
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Nghị định 140/2016/NĐ-CP
- Thông tư 85/2019/TT-BTC
Điều kiện để bố mẹ có thể sang tên sổ đỏ cho con?
Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ. Tuy nhiên chúng ta có thể ngầm hiểu đây chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bài viết dưới đây chúng tôi sẽ sử dụng.
Sang tên sổ đỏ (hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) chính là việc thay đổi chủ sở hữu của quyền sử dụng đất.
Việc sang tên sổ đỏ hay nói cách khác chính là thay đổi chủ sở hữu quyền sử dụng đất; các chủ thể cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây theo quy định của Luật đất đai. Cụ thể:
Điều kiện đối với bố mẹ
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì bố mẹ muốn thay đổi người sở hữu quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Điều kiện đối với con
Việc sang tên thường được thực hiện khi bố mẹ cho con cái sử dụng đất; và muốn họ làm chủ sở hữu quyền sử dụng đất đó để sinh sống và sử dụng.
Để con được nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì người con không được rơi vào các trường hợp không được phép nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Các trường hợp không được nhận tặng cho theo Điều 191 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, cả bố mẹ và con đều phải đáp ứng những điều kiện trên là bố mẹ phải đủ điều kiện cho và con không được thuộc trường hợp không được nhận thì mới có thể thực hiện sang tên sổ đỏ.
Bố mẹ có thể sang tên quyền sử dụng đất cho con bằng những hình thức nào?
Theo quy định tài khoản 1 điều 164 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổ, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử đất.
Từ đó, cha mẹ có thể chuyển quyền sử dụng đất sang cho con thông qua hình thức chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất.
Trong đó:
– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho bên nhận chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thanh toán cho bên chuyển nhượng một khoản tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất.
– Tặng cho quyền sử đụng dất là sự thỏa thuận của các bên, trong đó bên tặng cho chuyển quyền sử dụng đất cho bên nhận được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Tuy nhiên, trên thực tế hình thức chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con được sử dụng phổ biến nhất là tặng cho.
Sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang con như thế nào?
Công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải lập thành văn bản và công chứng; chứng thực ở các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Việc công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo quy định của Luật công chứng, tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.
Theo quy định tại Điều 40 và điều 41 Luật công chứng 2014, khi thực hiện thủ tục công chứng cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Dự thảo hợp đồng, trong tường hợp công chứng hợp đồng được soạn thảo sẵn. Bên cạnh đó, người yêu cầu công chứng cho thể yêu cầu công chứng viên soạn thảo.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng (chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc của cha mẹ và con);
- Giấy chứng minh quan hệ hôn nhân của cha mẹ, giấy chứng minh quan hệ hôn nhân của các con.
Kê khai nghĩa vụ tài chính
Người sang tên và người được sang tên cần kê khai các nghĩa vụ tài chính sau:
Kê khai thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, trường hợp thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể thì không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên vẫn cần phải thực hiện kê khai thuế đầy đủ theo quy định pháp luật.
Hồ sơ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,…
Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký đất đai nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Nộp lệ phí trước bạ
Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà đất là quà tặng giữa: Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể được miễn lệ phí trước bạ.
Theo đó nếu trường hợp cha mẹ tặng cho con đất thì khi sang tên sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
Nếu chuyển nhượng thông thường thì vẫn sẽ phải nộp lệ phí trước bạ.
Thực hiện đăng ký biến động đất đai trong thời hạn 30 ngày
Theo khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 thì:
“Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện đăng ký biến động đất đai“
Ngoài ra, theo khoản 6 Điều nay, trong vòng 30 ngày kể từ ngày tặng cho có hiệu lực thì các bên phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.
– Khi đăng ký biến động cần các loại giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK
- Hợp đồng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Hồ sơ đăng ký biến động nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện.
Việc kê khai nghĩa vụ tài chính và đăng ký biến động có thể được thực hiện cùng lúc tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Nếu không thực hiện đăng ký biến động đất đai, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính.
Ngoài việc bị phạt tiền như trên; thì buộc người đang sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo đúng quy định.
Phí sang tên sổ đỏ bao nhiêu?
* Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.
* Phí thẩm định hồ sơ
– Do HĐND các tỉnh, thành quy định:
Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau.
– Mức thu: Dao động từ 500.000 đồng – 05 triệu đồng (thông thường từ 500.000 đồng đến 02 triệu đồng)
* Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa mới)
– Khi sang tên nhà đất nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
– Mức thu: Dù các tỉnh thành thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/lần/giấy.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang con như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như dịch vụ Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp có hợp đồng tặng cho đã được công chứng hoặc chứng thực nhưng không đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai theo quy định sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp không đăng ký biến động bị phạt tiền như sau:
– Tại khu vực nông thôn:
+ Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng; nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
+ Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng; nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
– Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP; trường hợp tặng cho nhà đất mà không đăng ký biến động thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất. Do đó người con bị xử lý vi phạm hành chính.
Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời hạn thực hiện thủ tục sang tên như sau:
+ Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
+ Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.