Trích lục bản đồ địa chính là một trong các thủ tục liên quan đến đất đai. Hầu như các thủ tục về đất đai đều tương đối phức tạp, cần nhiều giấy tờ, thủ tục. Do đó đa số người dân đều ngại việc làm các thủ tục liên quan đến đất đai do thường mất nhiều công đi lại, chuẩn bị giấy tờ. Tuy nhiên, hiện nay người dân có thể tiết kiệm được thời gian, công sức cũng như thuận tiện thực hiện khi có thể làm thủ tục xin cấp bản đồ đại chính trên internet (trực tuyến). Vậy với hình thức này, người dân cần chú ý những gì? Thủ tục thực hiện online ra sao? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Thủ tục trích lục bản đồ địa chính online“. Mời bạn đọc cùng tham khải để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT
- Thông tư 34/2014/TT-BTNMT
Bản đồ địa chính là gì?
Thủ tục trích lục bản đồ địa chính online
Theo khoản 4 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 có giải thích về bản đồ địa chính như sau:
“Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.”
Trong đó nội dung của bản đồ địa chính được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, cụ thể:
“Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
1.1. Khung bản đồ;
1.2. Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
1.3. Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
1.4. Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;
1.5. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
1.6. Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình;
1.7. Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;
1.8. Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;
1.9. Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình);
1.10. Ghi chú thuyết minh.
Khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.”
Thế nào là trích lục bản đồ địa chính?
Pháp luật đất đai không quy định về khái niêm trích lục bản đồ địa chính là gì tuy nhiên ta có thể tìm hiểu thông qua khái niệm trích lục thửa đất. Trích lục thửa đất hay trích đo thực địa là việc sao chép và thể hiện lại thông tin của một thửa đất nhất định. Cung cấp thông tin về hình dáng, diện tích, vị trí của thửa đất nhằm giúp người sử dụng đất thực hiện các quyền về đất đai như tặng cho, mua bán, thừa kế đất đai,…
Khác với trích lục thửa đất, trích lục bản đồ địa chính không chỉ thể hiện thông tin của một thửa đất mà còn bao gồm cả thông tin của cả một khu đất.
Trích lục bản đồ địa chính là bản can vẽ trên giấy hoặc trên bản đồ kỹ thuật số mô tả chính xác ranh giới, phạm vi một khu vực đất nhất định nào đó lên bản đồ địa chính. Thông qua bản trích lục bản đồ địa chính, cơ quan nhà nước quản lý về đất đai cũng như người sử dụng đất biết rõ vị trí tọa lạc, số thứ tự thửa đất, số tờ bản đồ, số thửa; địa chỉ thửa đất; diện tích, mục đích sử dụng, tên chủ sở hữu thửa đất; các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất; bản vẽ thửa đất (sơ đồ, chiều dài cạnh thửa), và các công trình khác liên quan, hệ thống giao thông, thủy lợi, sông, suối, …)
Bên cạnh đó, theo Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính thì trích lục bản đồ địa chính gồm các nội dung:
- Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ số và thông tin về địa chỉ của thửa đất từ cấp xã trở lên;
- Diện tích
- Mục đích sử dụng đất
- Tên người sử dụng đất, đia chỉ thường trú
- Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất
- Bản vẽ thửa đất: sơ đồ thửa đất, chiều dài cạnh thửa.
Qua đó, có thể thấy “trích lục bản đồ địa chính” là văn bản trích lại thông tin của một thửa đất nhất định nào đó trong “bản đồ địa chính”.
Khi nào cần trích lục bản đồ địa chính?
Trích lục bản đồ địa chính sẽ giúp cơ quan nhà nước thuận tiện trong quá trình quản lý đất đai và giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai như giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai….Bên cạnh đó, trích lục bản đồ địa chính của thửa đất nhất định nào đó cũng là tài liệu phục vụ người sử dụng đất dễ dàng hơn trong việc thực hiện các quyền của mình đối với thửa đất.
Theo quy định của pháp luật đất đai, các trường hợp cần trích lục bản đồ địa chính đó là:
-Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: tại điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định khi giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất thì văn phòng đăng ký đất đai phải trích lục bản đồ địa chính.
-Cấp lại Giấy chứng nhận: tại khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính.
Giải quyết tranh chấp đất đai: Trích lục bản đồ địa chính là một trong các tài liệu cần cố trong hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
-Thành phần cần có trong hồ sơ xin giao đất, thuê đất của người xin giao đất, thuê đất đối với dự án phải trình với quan có nhà có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
-Thành phần cần có trong hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
-Thành phần cần có trong hồ sơ thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 9, điểm d khoản 1 Điều 10, điểm d khoản 1 Điều 11, điểm đ khoản 1 Điều 12, điểm đ khoản 1 Điều 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
Thủ tục trích lục bản đồ địa chính online
Theo quy định bạn có thể xin trích lục bản đồ địa chính trực tiếp, qua mạng internet hoặc thông qua phiếu yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai. Do đó để thuận tiện, rất nhiều người dân muốn thực hiện thủ tục xin trích lục địa chính trực tuyến (online) do không phải đi lại nhiều cũng như tiết kiện được thời gian, chi phí.
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, thủ tục trích lục bản đồ địa chính online được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu trích lục bản đồ địa chính online phải chuẩn bị Mẫu đơn số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.
Hướng dẫn điền mẫu đơn theo yêu cầu:
Tại mục 1,2,3: Tổ chức, cá nhân điền đầy đủ thông tin về họ, tên; Số CMND/CCCD; địa chỉ; số điện thoại; E-mail; Fax.
Tại mục 4: Tổ chức, cá nhân điền thông tin số thửa đất yêu cầu trích lục và đánh dấu “X” vào ô “trích lục bản đồ”.
Tại mục 5: Tổ chức, cá nhân điền mục đích sử dụng dữ liệu. Ví dụ: Sử dụng trích lục bản đồ để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tại mục 6: Tổ chức, cá nhân đánh dấu “X” vào ô “E-mail”; “EMS theo địa chỉ”; “FAX” … (Tùy theo yêu cầu của mình)
Bước 2: Nộp hồ sơ.
Theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 12 và Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT thì tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp trích lục thửa đất phải gửi phiếu yêu cầu thông qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin điện tử của một trong các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai sau:
- Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Văn phòng đăng ký đất đai;
Bước 3: Tiếp nhận và thông báo nghĩa vụ tài chính.
Sau khi nhận được phiếu yêu cầu, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai sẽ kiểm tra và xem xét nội dung phiếu yêu cầu.
Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu đất đai thì cơ quan này sẽ phải trả lời cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu bằng văn bản;
Trường hợp đồng ý cung cấp dữ liệu đất đai thì cơ quan này sẽ thông báo nghĩa vụ tài chính với tổ chức, cá nhân có yêu cầu (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính)
Bước 4: Tổ chức, cá nhân nộp nghĩa vụ tài chính theo yêu cầu và đợi kết quả.
Thời gian thực hiện thủ tục:
Trường hợp cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp trích lục bản đồ địa chính ngay trong ngày;
Trường hợp cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì thực hiện cung cấp trích lục bản đồ địa chính vào ngày làm việc tiếp theo.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục trích lục bản đồ địa chính online” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ đổi tên đệm cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Bạn có thể xin trích lục bản đồ địa chính tại một trong các cơ quan sau:
– Ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ tài nguyên môi trường;
– Ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai, đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
Tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.“
Theo đó, trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp sổ đỏ mà chỉ được sử dụng để đối chiếu về ranh giới, diện tích, kích thước thửa đất. Việc có hay không có trích lục bản đồ địa chính thì khi cấp sổ đỏ vẫn phải có đủ điều kiện thì mới được cấp.