Con dấu là một trong các dấu hiệu đặc trưng được sử dụng trên các loại giấy tờ để xác nhận các giấy tờ đó do cơ quan tổ chức phát hành hoặc thể hiện sự đồng ý của họ với nội dung trong giấy tờ đó. Hiện nay rất nhiều trường hợp các đối tượng sử dụng các thủ đoạn, công cụ, phương thức tinh vi để làm giả con dấu từ đó các giấy tờ tại liệu cũng bị làm giả. Với sự nguy hiểm và hậu quả nghiêm trọng của hành vi này, các đối tượng làm giả con dấu sẽ bị xử lý như thế nào? Quy định của pháp luật về tội làm giả con dấu ra sao? Mức xử phạt hành chính người làm giả con dấu, sử dụng con dấu giả? Để làm rõ vấn đề này, sau đây Luật sư Huế xin giới thiệu bài viết “Tội làm giả con dấu được quy định như thế nào?” . Mong rằng bài viết sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức bổ ích để có thể hiểu biết thêm về chủ đề này. Mời bạn tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 31/12/2021
- Nghị định 99/2016/NĐ-CP
Con dấu là gì?
Hiện nay, khái niệm con dấu đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Theo đó, con dấu là phương tiện đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký, quản lý, được sử dụng để đóng trên văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước.
Con dấu quy định tại Nghị định 99/2016/NĐ-CP, bao gồm: Con dấu có hình Quốc huy, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng, được sử dụng dưới dạng dấu ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi. Trong đó:
– Con dấu có hình Quốc huy là con dấu trên bề mặt có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Con dấu có hình biểu tượng là con dấu trên bề mặt có hình ảnh tượng trưng của cơ quan, tổ chức đó được pháp luật công nhận hoặc được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– Con dấu không có hình biểu tượng là con dấu trên bề mặt không có hình Quốc huy hoặc không có hình ảnh tượng trưng như các con dấu trên.
Tội làm giả con dấu được quy định như thế nào?
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan tổ chức hiện nay được quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Theo đó có thể thấy mức độ hình phạt với tội làm giả con dấu sẽ tùy thuộc vào số lương con dấu làm giả và mức độ hành vi trái pháp luật do sử dụng con dấu làm giả gây ra.
Cấu thành tội làm con dấu của cơ quan tổ chức
Cấu thành tội phạm là các yếu tố cơ bản xác định một hành vi của chủ thể có phải là tội phạm hay không. Chỉ khi thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành này thì hành vi đó mới là tội phạm. Cấu thành của tội làm giả con dấu bao gồm 4 yếu tố cơ bản sau:
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Những dấu hiệu thuộc về khách quan của tội phạm gồm những hành vi nguy hiểm cho xã hội: tính trái pháp luật của hành vi; hậu quả nguy hiểm cho xã hội; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm; ngoài ra còn có các dấu hiệu khác nhau như: phương tiện, công cụ, phương pháp thủ đoạn, thời gian, địa điểm, thực hiện tội phạm.
Hành vi khách quan của tội làm giả con dấu của cơ quan tổ chức là hành vi sử dụng các thủ thuật, công cụ, phương tiện, máy móc,… để tạo ra con dấu giả mà không phải của cơ quan nhà nước.
Hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội này. Chỉ cần người nào có hành vi làm giả con dấu, giấy tờ tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng con dấu, giấy tờ tài liệu đó để lừa dối người khác nhằm đạt được mục đích bất hợp pháp của mình thì đều có thể bị truy cứu về tội này. Nếu việc phạm tội gây hậu quả thực tế thì đây sẽ được coi là tình tiết định khung hình phạt.
Hậu quả của tội làm giả con dấu của cơ quan tổ chức là làm ảnh hưởng về tài sản của công dân, và của cả nhà nước; Gây rối loạn việc quản lý hành chính Nhà nước về quản lý giấy tờ tài, tài liệu; gây hoang mang cho người dân khi tham gia vào các giao dịch của mình…
Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của tội phạm là những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm bao gồm: lỗi, mục đích, và động cơ phạm tội. Bất cứ tội phạm cụ thể nào cũng đều phải được thực hiện bởi hành vi có lỗi. Theo quy định của pháp luật, có hai loại lỗi: lỗi cố ý và lỗi vô ý phạm tội.
Người phạm tội này thực hiện hành vi của mình là do cố ý, tức là người phạm tội biết hành vi làm giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức là hành vi vi phạm pháp luật để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân nhưng vẫn thực hiện.
Việc làm giả con dấu chỉ được coi là tội phạm khi mục đích làm giả để thực hiện một hành vi trái pháp luật khác. Ví dụ như dùng con dấu giả đóng lên giấy tờ để giả làm giấy tờ của cơ quan tổ chức có thẩm quyền. Đây là dấu hiệu bắt buộc để xác định hành vi làm giả con dấu phạm tội làm giả con dấu. Nếu không phải vì mục đích trái pháp luật thì hành vi làm giả này chỉ bị xử phạt hành chính.
Động cơ của việc phạm tội cũng không phải là yếu tố bắt buộc, tuy nhiên việc xác định động cơ cũng là điều hết sức quan trọng do nếu người phạm tội thực hiện việc làm giả con dấu, giấy tờ vì lợi ích vật chất hoặc vì động cơ đê hèn khác thì sẽ khác với người làm giả con dấu, giấy tờ giả vì mục đích thành tích, chẳng hạn như là làm giả giấy khen để khoe khoang thì sẽ khác làm giả giấy khen để được ưu tiên khi đi xin học bổng, xin đi du học nước ngoài…
Khách thể của tội phạm
Đối tượng tác động của tội này là: con dấu được làm giả.
Đối tượng bị xâm phạm là hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước, cụ thể là về con dấu của cơ quan, tổ chức
Con dấu là đặc trưng của cơ quan tổ chức và chỉ có những có quan có thẩm quyền mới được sử dụng con dầu này lên các loại giấy tờ do cơ quan, tổ chức đó cấp và thể hiện giá trị pháp lý của chính các giấy tờ mang con dấu. Do vậy làm giả con dấu chính là xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được luật hình sự quy định là tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của luật hình sự.
Nếu trong trường hợp người phạm tội là người có chức vụ quyền hạn mà có hành vi làm giả con dấu, chẳng hạn như là lén lút đưa con dấu, giấy tờ của tổ chức mình cho người khác làm giả thì sẽ coi là tình tiết tăng nặng lạm dụng chức vụ quyền hạn để phạm tội.
Người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội làm giả con dấu, giấy tờ của cơ quan tổ chức là từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Xử phạt hành chính người làm giả con dấu
Nếu hành vi làm giả con dấu mà chưa đến mức xử lý hình sự thì người làm giả con dấu sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo Khoản 4, Khoản 5 Điều 13 Nghị định này quy định về việc xử phạt hành vi làm giả con dấu như sau:
“4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước;
b) Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;
c) Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;
d) Tiêu hủy trái phép con dấu.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm c, e và g khoản 3 và các điểm a và b khoản 4 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.”
Theo đó nếu người làm giả con dấu chưa đủ điều kiện bị xử lý hình sự thì người này sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Bên cạnh đó con dấu làm giả sẽ bị nhà nước tịch thu để tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tội làm giả con dấu được quy định như thế nào?“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bảo hộ thương hiệu vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 4 Điều 13 Nghị định này quy định về việc xử phạt hành vi làm giả con dấu, sử dụng con dấu giả như sau:
“4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước;
b) Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;
c) Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;
d) Tiêu hủy trái phép con dấu.”
Theo đó người sử dụng con dấu giả cũng bị xử phạt tương tự như hành vi làm giả con dấu. Tùy mức độ vi phạm mà người sử dụng con dấu giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Nếu không có các tình tiết giảm nhẹ hay tình tiết tăng nặng về hành vi vi phạm thì người vi phạm thông thường sẽ bị phạt với mức tiền trung bình alf 7.500.000 đồng.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng con dấu bao gồm:
1. Làm giả con dấu, sử dụng con dấu giả.
2. Mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu.
3. Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng.
4. Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung mẫu con dấu đã đăng ký.
5. Không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu.
6. Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp con dấu; sử dụng con dấu của Cơ quan, tổ chức khác để hoạt động.
7. Chiếm giữ trái phép, chiếm đoạt con dấu.
8. Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu.
9. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.
10. Đóng dấu lên chữ ký của người không có thẩm quyền.
11. Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan đăng ký mẫu con dấu.
12. Lợi dụng nhiệm vụ được giao trong quá trình giải quyết thủ tục về con dấu để sách nhiễu, gây phiền hà, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
13. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.