Theo quy định pháp luật tùy vào ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì trước khi đi vào hoạt động kinh doanh chính thức, các cơ sở này cần phải thực hiên thủ tục xin giấy phép kinh doanh. Có thể kể đến như việc kinh doanh rượu bia, kinh doanh lĩnh vực bảo vệ,… Tuy nhiên nhiều cơ sở vì không đủ điều kiện kinh doanh đồng thời nhiều cơ sở cũng kinh doanh chui nên thực trạng làm giả giấy phép kinh doanh ngày càng phổ biến. Với những thủ thuật, công nghệ tinh vi mà những giấy phép kinh doanh được làm giả với những hình thức bên ngoài bằng mắt thường nhìn qua sẽ khó phát hiện. Với tầm nghiêm trọng của hành vi vi phạm này, những chủ thể làm giả giấy tờ sẽ bị xử lý theo quy định và nặng nhất chính là bị truy cứu hình sự? Vậy tội làm giấy phép kinh doanh giả, giấy tờ giả của cơ quan tổ chức được quy định ra sao? Để làm rõ vấn đề này, sau đây Luật sư Huế xin giới thiệu bài viết “Tội làm giấy phép kinh doanh giả được quy định như thế nào?” . Mong rằng bài viết sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức bổ ích để có thể hiểu biết thêm về chủ đề này. Mời bạn tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 31/12/2021
Giấy phép kinh doanh là gì?
Giấy phép kinh doanh là loại giấy được cấp cho các doanh nghiệp có kinh doanh ngành nghề có điều kiện, loại giấy này thông thường được cấp sau Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo khoản 1 Điều 8 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
“Doanh nghiệp có nghĩa vụ đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh”.
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khá. Trên thực tế chúng ta hay gọi tắt tất cả các loại giấy này gọi tắt là giấy phép kinh doanh.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay theo chúng ta vẫn hay gọi là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không hẳn là giấy phép kinh doanh. Vì giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là việc cá nhân, tổ chức đi đăng ký. Còn giấy phép kinh doanh là việc cá nhân, tổ chức đi xin phép.
Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì doanh nghiệp phải xin giấy phép kinh doanh để có thể hoạt động đúng luật. Nhưng trước tiên, trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cần có ngành nghề kinh doanh cần xin giấy phép.
Làm giả giấy phép kinh doanh phạm tội gì?
Giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật. Do đó việc làm giả giấy phép kinh doanh là hành vi vi phạm pháp luật. Người làm giả giấy phép kinh doanh sẽ phạm tội làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức.
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan tổ chức hiện nay được quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Cấu thành tội làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức
Cấu thành tội phạm là các yếu tố cơ bản xác định một hành vi của chủ thể có phải là tội phạm hay không. Chỉ khi thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành này thì hành vi đó mới là tội phạm. Cấu thành của tội phạm bao gồm 4 yếu tố cơ bản sau:
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Những dấu hiệu thuộc về khách quan của tội phạm gồm những hành vi nguy hiểm cho xã hội: tính trái pháp luật của hành vi; hậu quả nguy hiểm cho xã hội; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm; ngoài ra còn có các dấu hiệu khác nhau như: phương tiện, công cụ, phương pháp thủ đoạn, thời gian, địa điểm, thực hiện tội phạm.
Hành vi khách quan của tội làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức là hành vi sử dụng các thủ thuật công cụ để tạo ra các giấy tờ giả có hình thức tương đối giống với giấy tờ do cơ quan nhà nước cấp.
Hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội này. Chỉ cần người nào có hành vi làm giả con dấu, giấy tờ tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng con dấu, giấy tờ tài liệu đó để lừa dối người khác nhằm đạt được mục đích bất hợp pháp của mình thì đều có thể bị truy cứu về tội này. Nếu việc phạm tội gây hậu quả thực tế thì đây sẽ được coi là tình tiết định khung hình phạt.
Hậu quả của tội làm giả giấy tờ, tài liệu, con dấu của cơ quan tổ chức là làm ảnh hưởng về tài sản của công dân, và của cả nhà nước; Gây rối loạn việc quản lý hành chính Nhà nước về quản lý giấy tờ tài, tài liệu; Gây hoang mang cho người dân khi tham gia vào các giao dịch của mình…
Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của tội phạm là những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm bao gồm: lỗi, mục đích, và động cơ phạm tội. Bất cứ tội phạm cụ thể nào cũng đều phải được thực hiện bởi hành vi có lỗi. Theo quy định của pháp luật, có hai loại lỗi: lỗi cố ý và lỗi vô ý phạm tội.
Người phạm tội này thực hiện hành vi của mình là do cố ý, tức là người phạm tội biết hành vi làm giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức là hành vi vi phạm pháp luật để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân nhưng vẫn thực hiện.
Động cơ của việc phạm tội cũng không phải là yếu tố bắt buộc, tuy nhiên việc xác định động cơ cũng là điều hết sức quan trọng do nếu người phạm tội thực hiện việc làm giả con dấu, giấy tờ vì lợi ích vật chất hoặc vì động cơ đê hèn khác thì sẽ khác với người làm giả con dấu, giấy tờ giả vì mục đích thành tích, chẳng hạn như là làm giả giấy khen để khoe khoang thì sẽ khác làm giả giấy khen để được ưu tiên khi đi xin học bổng, xin đi du học nước ngoài…
Khách thể của tội phạm
Đối tượng tác động của tội này là: giấy tờ giả, tài liệu giả.
Đối tượng bị xâm phạm là hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước, cụ thể là là về giấy tờ, tài liệu khác.
Giấy tờ tài liệu là đặc trưng của cơ quan tổ chức và chỉ có những có quan có thẩm quyền mới được cấp các loại giấy tờ này. Đây cũng chính là yếu tố được dùng để khẳng định giá trị pháp lý đối với những văn bản, giấy tờ. Do vậy làm giấy tờ, tài liệu giả chính là xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước về các loại tài liệu, giấy tờ.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được luật hình sự quy định là tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của luật hình sự.
Người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội làm giả con dấu, giấy tờ của cơ quan tổ chức là từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tội làm giấy phép kinh doanh giả được quy định như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý, tìm hiểu thông tin liên quan đến soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Không chỉ người làm giả giấy phép kinh doanh bị xử lý mà người sử dụng giấy phép kinh doanh giả cũng vi phạm. Theo đó tùy mức độ mà việc sử dụng sẽ bị xử phạt hành chính hoặc thậm chí là xử lý hình sự.
Ví dụ như theo Khoản 5 Điều 13 nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
e) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự giả; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ giả.”
Nếu sử dụng giấy phép kinh doanh để thực hiện hành vi trái pháp luật thì người sử dụng có thể bị truy cứu về tội sử dụng giả tài liệu của cơ quan tổ chức quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Một trong các điều kiện để xem xét việc sử dụng giấy tờ có bị truy cứu về tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan tổ chức không chính là mục đích sử dụng giấy tờ làm giả đó. Theo Khoản 1 Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.”
Theo đó chỉ khi sử dụng giấy tờ giả đó để thực hiện hành vi trái pháp luật như kinh doanh dù chưa được cấp giấy phép mà lại đưa giấy phép giả ra. Còn việc mua giấy tờ giả nhưng không sử dụng thì sẽ không phạm tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan tổ chức.