Nợ quá hạn, nợ xấu là những từ ngữ được nghe rất nhiều trong các hoạt động tín dụng vay vốn ngân hàng. Khi tới hạn trả nợ mà người vay không trả thì khoản nợ này sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn. Do người vay vi phạm nghĩa vụ về việc trả nợ nên nếu bị chuyển nợ quá hạn, người vay sẽ phải chịu những chế tài xử lý vi phạm cũng như gặp những bất lợi trong quá trình vay sau này. Vậy nợ quá hạn được pháp luật quy định như thế nào? Người vay gặp bất lợi gì khi nợ quá hạn? Nợ quá hạn và nợ xấu khác nhau như thế nào? Quy trình xử lý nợ quá hạn hiện nay ra sao? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Tỷ lệ nợ quá hạn bao nhiêu là an toàn?” của Luật sư Huế chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 39/2016/TT-NHNN
Nợ quá hạn là gì?
Khi vay vốn tại ngân hàng, công ty tài chính, điều mà bất cứ ai cũng cần phải quan tâm đó chính là lịch trả nợ. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà người vay đóng tiền chậm trễ dẫn đến nợ quá hạn. Điều này không chỉ khiến người vay phải chịu phí phạt trả chậm mà còn ảnh hưởng đến uy tín khi vay vốn về sau.
Theo Điều 20 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về nợ quá hạn như sau:
“Tổ chức tín dụng chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn.”
Nợ quá hạn là khoản nợ tổ chức tín dụng mà người vay (cá nhân, tổ chức) không thể trả gốc và lãi theo đúng thời hạn khi trong hợp đồng. Khi đến hạn thanh toán, người vay không có khả năng thanh toán tiền gốc, lãi sẽ bị xếp vào nhóm nợ quá hạn.
Thông thường, các tổ chức tín dụng sẽ linh động thời gian đóng quá hạn trong vòng 1 đến 3 ngày. Trường hợp quá thời gian đó mà người vay vẫn chưa thanh toán dư nợ thì sẽ phát sinh nợ quá hạn.
Tùy vào thời gian nợ quá hạn mà khoản vay sẽ được phân chia vào các nhóm nợ xấu được cập nhật trên CIC (Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc Gia Việt Nam). Nếu cá nhân, tổ chức vướng vào các nhóm nợ xấu sẽ gây ra những khó khăn trong việc vay vốn về sau.
Các loại nợ quá hạn hiện nay?
– Căn cứ theo Quyết định số 22/VBHN-NHNN Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì nợ quá hạn được giải thích là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc (và lãi) đã quá hạn.
– Dựa trên biện pháp đảm bảo thì nợ quá hạn được chia thành 02 loại khác nhau:
- Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo : tài sản đảm bảo dùng để vay vốn ngân hàng bao gồm các giấy tờ nhà đất; giấy tờ có giá trị do ngân hàng phát hành, phương tiện giao thông; sổ tiết kiệm; bất động sản có sổ đỏ; hợp đồng bảo hiểm có giá trị; các cơ sở sản xuất kinh doanh như nhà máy, khách sạn, cửa hàng…; tài sản hình thành trong tương lai…Trong trường hợp này, nếu khách hàng không đủ khả năng trả được số tiền đã vay theo hợp đồng thì Ngân hàng có thể thực hiện việc xử lý nợ dựa trên tài sản đã thế chấp.
- Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo (vay tiêu dùng): Đây là trường hợp Ngân hàng cho vay tiền dựa trên uy tín, mức thu nhập, lịch sử tín dụng.. của cá nhân người vay để phục vụ cho các mục đích cá nhân.
– Dựa trên cách phân loại nợ của pháp luật hiện thành thì nợ quá hạn được chia thành 05 nhóm như sau:
- Nợ quá hạn đủ tiêu chuẩn: là các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầu đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
- Nợ quá hạn cần chú ý: là các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Nợ quá hạn dưới tiêu chuẩn: là các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Nợ quá hạn nghi ngờ: là các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- Nợ quá hạn có khả năng mất vốn: là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Phân loại nợ quá hạn là một vấn đề quan trọng mà các tổ chức tín dụng luôn phải rà soát, đánh giá thường xuyên, xếp các khoản nợ vào các loại phù hợp để có định hướng phù hợp trong việc xây dựng chính sách, trích lập dự phòng cũng như tiến hành quy trình xử lý nợ quá hạn nhanh chóng và khẩn trương để đảm bảo được quyền lợi của mình. Ngoài ra, các bên đi vay cũng cần nắm bắt được cách thức phân loại nợ quá hạn để hiểu rõ được những rủi ro và trách nhiệm của mình khi không trả được khoản vay từ ngân hàng.
Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn
Một số nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến việc nợ quá hạn đó là:
- Chậm thanh toán khoản vay.
- Chậm thanh toán khoản nợ thẻ tín dụng.
- Mất khả năng thanh toán nợ khiến tài sản thế chấp bị phát mãi.
Tỷ lệ nợ quá hạn bao nhiêu là an toàn?
Pháp luật không quy định về tỷ lệ số tiền nợ quá hạn là bao nhiêu thì được coi là an toàn. Tuy nhiên việc xác định sự ảnh hưởng của việc quá hạn tới quyền lợi vay vốn của người quá hạn sẽ xác định dựa trên thời gian quá hạn trả nợ của người này đối với khoản vay.
Theo Điểm c Khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định:
“Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.”
Việc nợ quá hạn xảy ra điểm tín dụng của người vay chắc chắn bị giảm đi đáng kể. Người vay sẽ không thể vay vốn hoặc rất khó khi tiếp cận các gói vay tại các tổ chức tín dụng. Tùy vào thời gian nợ quá hạn, khoản vay sẽ được liệt vào những nhóm nợ sau:
- Nợ nhóm 1: Nợ quá hạn dưới 10 ngày
- Nợ nhóm 2: Nợ quá hạn từ 10 đến dưới 30 ngày.
- Nợ nhóm 3: Nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày.
- Nợ nhóm 4: Nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày.
- Nợ nhóm 5: Nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên.
Trong 5 nhóm nợ trên, nợ nhóm 1 vẫn vay vốn bình thường. Nợ nhóm 2 bắt đầu gặp những khó khăn nhất định. Còn nợ nhóm 3 trở đi, khách hàng sẽ không vay vốn được ở bất cứ tổ chức tín dụng nào.
Theo quy định trên hậu quả khi bị chuyển sang nợ quá hạn thì bên cạnh phải trả lãi trên số nợ quá hạn thì người vay cũng phải chịu những bất lợi về việc vay vốn tại tổ chức tín dụng sau này.
Hiện nay khi bạn rơi vào các nhóm nợ 1 hoặc nhóm nợ 2 thì sẽ vẫn được coi là tình trạng nợ an toàn. Khi rơi vào nhóm nợ 1 thì việc vay vốn các tổ chức tín dụng vẫn được thực hiện bình thường. Với nhóm 2 thì sẽ gặp khó khăn và chỉ được một số tổ chức tín dụng hỗ trợ trong vấn đề vay. Nhưng kể từ nhóm nợ thứ 3 trở đi thì sẽ không thể thực hiện việc vay vốn tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào.
Nợ quá hạn sẽ được cập nhật trên CIC và phân chia vào các nhóm nợ xấu (lịch sử tín dụng) gây khó khăn khi khách hàng muốn vay ở nơi khác.
Đối với nhóm nợ 1 và 2, lịch sử tín dụng thông thường sẽ bị xóa sau 12 tháng. Còn nhóm nợ 3, 4 và 5 cần tới 5 năm để xóa nợ và được ngân hàng hỗ trợ lại.
Do đó tốt nhất người vay nên trả nợ đúng hạn và chậm nhất trong vòng 10 đến 30 ngày phải hoàn thành việc trả nợ nếu như không muốn gặp những bất lợi trong việc vay cũng như rơi vào vùng “không an toàn”.
Quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng
Thông thường, quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng sẽ được thực hiện dựa trên:
– Quy định chung của Ngân hàng nhà nước về việc xử lý nợ quá hạn.
– Quy định riêng tại Điều lệ, Thoả thuận cho vay và Hợp đồng bảo đảm tiền vay của từng Ngân hàng.
Căn cứ trên các quy định đó, quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng thường bao gồm các bước cơ bản như sau:
Thông báo về việc nợ quá hạn đối với khách hàng
– Theo quy định của Pháp luật về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm và quyền trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn và trả nợ của khách hàng. Đối với hoạt động này, tổ chức tín dụng tiến hành xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra quá trình vay vốn và trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng đã được quy định trong điều lệ và được khách hàng tiếp cận, hiểu rõ. Mục đích của hoạt động này là nhằm đảm bảo hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay cho tổ chức tín dụng của mình.
– Trong quá trình tiến hành kiểm tra và giám sát, nếu xảy ra trường hợp khách hàng có nợ quá hạn thì ngân hàng cần có thông báo công khai tới khách hàng để giúp khách hàng nắm bắt được thông tin nợ quá hạn của mình. Nội dung thông báo tối thiểu cần có các nội dung sau: Số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn, lãi chậm trả.
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Sau khi tiến hành thông báo về vấn đề nợ quá hạn của khách hàng và khách hàng có trình bày lý do về việc không đủ khả năng trả nợ đúng kỳ hạn thì ngân hàng có thể tiến hành cơ cấu lại thời hạn trả nợ dựa trên cơ sở khả năng tài chính của mình và kết quả từ việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, cụ thể:
– Đối với khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc (và/hoặc lãi vốn vay) trong thời hạn cho vay đã thoả thuận theo Hợp đồng tín dụng và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo thì sẽ được xem xét và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc (và/hoặc lãi vốn vay).
– Đối với khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc (và/hoặc lãi vốn vay) đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận theo Hợp đồng tín dụng và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ theo thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.
– Toàn bộ số dư nợ vay gốc của khách hàng có khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ sẽ được phân loại vào các nhóm nợ thích hợp để tiếp tục cho quá trình giám sát và đánh giá của ngân hàng.
– Ngoài ra, thời hạn để thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ sẽ được các ngân hàng quy định riêng tại Quy chế cho vay. Thông thường thời hạn cho việc tiến hành cơ cấu lại thời hạn trả nợ sẽ là 10 ngày kể từ ngày đến kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận theo Hợp đồng cho vay.
Xử lý tài sản bảo đảm
Sau khi tiến hành thông báo và cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng khách hàng vẫn không trả nợ quá hạn, theo nguyên tắc thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp tài sản bảo đảm liên qua đến đất đai, nhà ở, bảo hiểm..có quy định đặc thù về tài sản bảo đảm và xỷ lý tài sản bảo đảm thì ngân hàng sẽ áp dụng các quy định đặc thù đó. Còn các trường hợp khác thì Ngân hàng sẽ dựa trên nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại Bộ luật dân sự và Hợp đồng cho vay để tiến hành quá trình xử lý.
– Trước khi tiến hành quy trình ngân hàng cần có văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm tới khách hàng với nội dung chủ yếu bao gồm: lý do xử lý tài sản bảo đảm; tài sản bảo đảm bị xử lý; và thời gian, địa điểm, cách thức xử lý tài sản bảo đảm. Theo đó, người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ phải giao tài sản bảo đảm cho bên ngân hàng để xử lý.
– Ngân hàng sẽ tiến hành việc xử lý tài sản theo Hợp đồng bảo đảm tiền vay mà hai bên đã thoả thuận. Các phương thức xử lý tài sản mà hiện nay pháp luật quy định gồm: bán đấu giá tài sản; ngân hàng tự bán tài sản; ngân hàng nhận tài sản thay thế cho việc trả nợ quá hạn của khách hàng và các phương thức khác mà pháp luật không cấm.
– Sau khi tiến hành xử lý tài sản bảo đảm nếu số tiền có được nhiều hơn số nợ quá hạn bao gồm cả gốc (và lãi) thì số tiền chênh lệch phải được ngân hàng trả lại cho khách hàng. Tuy nhiên, nếu số tiền có được nhỏ hơn số nợ quá hạn bao gồm cả gốc (và lãi) thì số tiền chưa được thanh toán sẽ được xem là phần vay không có tài sản bảo đảm (trừ trường hợp trong Hợp đồng bảo đảm tiền vay của hai bên có thoả thuận khác). Theo đó, ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng có nợ quá hạn phải tiếp tục thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tỷ lệ nợ quá hạn bao nhiêu là an toàn?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là chia nhà ở khi ly hôn , vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Nợ quá hạn và nợ xấu đều là khoản vay bị quá hạn được tính theo một công thức, lãi suất phạt nợ quá hạn giống nhau. Nợ xấu chính là nợ được liệt kê vào các nhóm nợ 3, 4, 5 theo Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN. Theo đó:
– Trường hợp nợ quá hạn chưa bị chuyển thành nợ xấu thì khi tra cứu CIC vẫn hiển thị nhóm nợ tốt, dễ dàng hơn khi vay vốn.
– Trường hợp nợ quá hạn chuyển thành nợ nhóm 2 ( nợ cần chú ý) thì việc vay vốn sẽ gặp khó khăn hơn.
– Trường hợp bị nợ quá hạn chuyển thành nợ xấu thì lịch sử tín dụng khi tra cứu CIC rất xấu, không thể vay vốn.
– Trường hợp bị nợ xấu, bên cạnh việc chịu lãi phạt quá hạn, bạn còn chịu thêm phí “chi phí xử lý nợ”.
Tất cả các khoản nợ quá hạn đều được cập nhật và lưu trữ trên trang thông tin tín dụng CIC. Do đó, khách hàng buộc phải xóa nợ quá hạn, nợ xấu theo từng bước sau:
Bước 1: Kiểm tra tình trạng nhóm nợ của mình bằng cách kiểm tra Online, kiểm tra trực tiếp tại Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia. Hoặc kiểm tra tại ngân hàng đang mắc nợ quá hạn.
Bước 2: Thanh toán các khoản nợ lãi và phí phạt phát sinh.
Bước 3: Chờ hệ thống CIC cập nhật lại lịch sử tín dụng.
Đối với nhóm nợ 1, 2, lịch sử tín dụng sẽ bị xóa sau 12 tháng. Còn nhóm nợ 3, 4 và 5 cần tới 5 năm để xóa nợ và được ngân hàng hỗ trợ lại.