Xe ưu tiên là loại xe được ưu tiên di chuyển trên đường do những lý do khẩn cấp khi xe này đi làm nhiệm vụ. Người tham gia giao thông khi gặp xe ưu tiên có phát tín hiệu khẩn cấp cần phải nhường đường cho họ đi qua. Tuy nhiên có trường hợp xe ưu tiên dù không đi làm nhiệm vụ nhưng vẫn bật còi ưu tiên để được các xe nhường đường. Vậy pháp luật quy định như thế nào về phát tín hiệu ưu tiên của các xe ưu tiên. Xe cứu thương có được bật còi ưu tiên khi không có bệnh nhân? Để giải đáp vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo bài viết “Xe cứu thương có được bật còi ưu tiên khi không có bệnh nhân?” dưới đây của Luật sư Huế chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008;
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Xe ưu tiên theo pháp luật giao thông đường bộ
Theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe
1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:
a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Đoàn xe tang.
2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.
3. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.”
Như vậy, tham gia giao thông trên đường thì phải nhường đường cho những loại xe sau:
– Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
– Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
– Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
– Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
– Đoàn xe tang.
Quy định về xe và tín hiệu xe đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
Theo Điều 3 Nghị định 109/2009/NĐ-CP quy định về xe khi làm nhiệm vụ khẩn cấp như sau:
– Xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, gồm; các xe quân sự đi làm nhiệm vụ chỉ huy chữ cháy, chỉ huy cứu hộ, cứu nạn, chỉ huy tác chiến, thông tin làm nhiệm vụ hỏa tốc, chỉ huy đoàn hành quân, xe làm nhiệm vụ kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự, bảo vệ đoàn; xe thực hiện nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc thiện hiện các hoạt động điều tra, dẫn giải tội phạm, tham gia phòng, chống khủng bố.
Tín hiệu của xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp là xe ô tô, xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe (đối với xe ô tô) và ở càng xe (đối với xe mô tô) hoặc phía sau xe mô tô, cờ hiệu Quân sự cắm ở đầu xe phía bên trái người lái xe ô tô và đầu xe mô tô; có còi tín hiệu ưu tiên.
– Xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp gồm: các xe đi thực hiện nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc tiến hành các hoạt động điều tra, dẫn giải người phạm tôi, chống biểu tình, bạo loạn, giải tán đám đông gây rối trật tự công cộng, xe làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát giao thông, chỉ huy tác chiến chống khủng bố, thông tin làm nhiệm vụ hỏa tốc, chỉ huy đoàn hành quân.
Tín hiệu của xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp là xe ô tô, xe mô tô có quèn quay hoặc đèn chớp phát sáng có màu xanh hoặc đỏ gắn trên nóc xe ô tô và gắn trên càng xe ở phía trước hoặc phía sau xe mô tô và cờ hiệu Công an được cắm ở đầu xe phía bên trái người lái ô tô, ở đầu xe mô tô; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
– Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu là xe đang chở bệnh nhân cấp cứu hoặc đi đón bệnh nhân cấp cứu. Tín hiệu của xe cứu thương có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe; có còi tín hiệu phát ưu tiên.
– Xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp là xe đi thi hành các biện pháp đặc biệt khi có tình trạng đe dọa nghiêm trọng an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội hoặc khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.
– Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ hoặc xanh gắn trên nóc xe, có còi phát tín hiệu ưu tiên.
– Xe Cảnh sát giao thông dẫn đường là xe ô tô và xe mô tô, có tín hiệu là đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh – đỏ gắn trên nóc xe ô tô và màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ Công cắm ở đầu xe, bên trái người lái xe ô tô và cắm ở đầu xe mô tô; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
– Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật phải có tín hiệu là cờ hiệu “HỘ ĐÊ” cắm ở đầu xe phía bên trái người lái. Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật thực hiện như sau:
+Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh có biển hiệu riêng
+ Xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật có cờ hiệu “TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP” cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.
Xe cứu thương có được bật còi ưu tiên khi không có bệnh nhân?
Tại mục III Thông tư số 16/1998/TT-BYT ngày 15/12/1998 ôtô cứu thương chỉ được sử dụng cho các mục đích:
– Chuyển chở, cấp cứu bệnh nhân.
– Trong trường hợp khẩn cấp, có thể dùng xe ôtô cứu thương chở thuốc, thầy thuốc, nhân viên y tế và các nhu cầu cấp thiết khác cho việc phòng và dập tắt các dịch bệnh ở các nơi xa bệnh viện.
– Nghiêm cấm việc sử dụng xe ôtô cứu thương để chuyên chở hàng hóa, hành khách và dịch vụ kinh doanh khác.
– Các đơn vị sử dụng xe cứu thương sai mục đích, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Theo quy định tại Điều 22 Luật Giao thông Đường bộ năm 2008, những xe được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự, bao gồm:
a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu…
Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 3 Nghị định 109/2009/NĐ-CP ngày 1/12/2009 quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên “xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu là xe đang chở bệnh nhân cấp cứu hoặc đi đón bệnh nhân cấp cứu”.
Tại Điều 15 Nghị định 109/2009/NĐ-CP quy định về việc sử dụng tín hiệu ưu tiên như sau:
“1. Xe được quyền ưu tiên chỉ được sử dụng tín hiệu ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ; việc sử dụng tín hiệu ưu tiên của từng loại xe được quyền ưu tiên phải bảo đảm đúng quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8 và Điều 9 Nghị định này.
2. Nghiêm cấm các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không thuộc loại xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng còi, cờ, đèn phát tín hiệu ưu tiên hoặc xe được quyền ưu tiên nhưng lắp đặt, sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn ưu tiên không đúng quy định của Nghị định này.”
Theo các quy định trên, xe cứu thương chỉ được ưu tiên khi đang thực hiện nhiệm vụ chở bệnh nhân cấp cứu hoặc đi đón bệnh nhân cấp cứu; khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Do đó nếu không đi làm nhiệm vụ mà di chuyển bình thường trên xe thì xe cứu thương cũng được coi như các xe bình thường theo quy định.
Do xe cứu thương ngoài mục đích chở bệnh nhân thì trong các trường hợp khẩn cấp được sử dụng để chở thuốc, thầy thuốc, nhân viên y tế và các nhu cầu cấp thiết khác cho việc phòng và dập tắt các dịch bệnh ở các nơi xa bệnh viện. Theo đó nếu không chở bệnh nhân những làm nhiệm vụ trên thì vẫn được phép bật còi ưu tiên.
Nhưng nếu không được sử dụng với các mục đích trên thì xe cứu thương không được phép phát tín hiệu còi ưu tiên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Xe cứu thương có được bật còi ưu tiên khi không có bệnh nhân?”. Mong rằng các kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn về dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ giải thể công ty, xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, hủy việc kết hôn trái luật, đổi tên giấy khai sinh, mất giấy khai sinh phải làm sao…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2022
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Khoản 5 Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
– Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
– Không bảo đảm các điều kiện vượt theo quy định pháp luật
– Trên cầu hẹp có một làn xe;
– Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
– Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
– Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
– Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
Như vậy, theo quy định pháp luật sẽ không được vượt xe cứu thương khi đang làm nhiệm vụ.
Theo Điểm e Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
Theo đó nếu xe cứu thương bật còi ưu tiên khi không đi làm nhiệm vụ sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.