Hiện nya một trong các hình thức kinh doanh vô cùng được ưa chuộng với cả người mua và người bán đó chính là bán hàng online. Người mua có thể dễ dàng tìm kiếm và mua các sản phẩm qua các trang mạng xã hội, người bán có thể đăng bán các sản phẩm, phát livestream để bán hàng. Đây là hình thức kinh doanh thương mại điện tử đem đến rất nhiều ưu điểm cũng như lợi nhuận không lồ cho người kinh doanh. Nhiều người cho rằng việc kinh doanh online này thì sẽ không bị đánh thuế do khó khăn trong việc quản lý người kinh doanh cũng như số lượng vô cùng lớn? Vậy liệu họ có phải nộp thuế không? Nếu có thì các loại thuế mà người bán hàng online phải nộp bao gồm những thuế nào? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Bán hàng online phải đóng các loại thuế gì?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 52/2013/NĐ-CP;
- Nghị định 39/2007/NĐ-CP;
- Nghị định 139/2016;
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
Thuế là gì?
Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước. Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của công dân đối với Nhà nước (có thể nói thuế là tiền mà mỗi công dân đóng vào đó để cùng nhau xây dựng đất nước). Tùy vào mỗi quốc gia mà các quy định về thuế sẽ khác nhau.
Bán hàng online có phải nộp thuế?
Hiện nay một trong các hình thức kinh doanh đang được ưa chuộng đó là bán hàng trên mạng xã hội. Hàng triệu cá nhân, hộ kinh doanh đang bán hàng trên Facebook, tiktok,… với doanh thu lớn nhưng không nộp thuế. Điều này là không công bằng với những người nộp thuế khác và gây thất thoát cho nguồn tài chính quốc gia nên rất nhiều người cho rằng cần phải thu thuế đối với những đối tượng này. Bởi hiện nay, nhiều người bán quán ăn, quần áo, kinh doanh nhỏ lẻ cũng phải đóng thuế trong khi các cá nhân, tổ chức khác kinh doanh online có doanh thu thậm chí lên đến cả tỉ đồng/tháng lại không đóng góp một xu nào cho ngân sách nhà nước.
Trên thực tế đã có đầy đủ cơ sở pháp lý để thu thuế đối với cá nhân, tổ chức tiến hành kinh doanh online, cụ thể:
– Luật Quản lý thuế quy định: “Bất kỳ trường hợp nào kinh doanh tại Việt Nam đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước” – đó là quyền và nghĩa vụ của bất cứ cá nhân hay doanh nghiệp nào.
– Khoản 7 Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử cũng nêu rõ trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch TMĐT (“Thương mại điện tử”) là phải: “Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật”.
– Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, tất cả mọi trường hợp kinh doanh hàng hóa đều phải đăng ký kinh doanh trừ một số trường hợp là “Cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh” , tuy nhiên những đối tượng này vẫn phải nộp thuế môn bài. Vì thuế môn bài của những đối tượng này đánh vào hoạt động kinh doanh và thu nhập của họ chứ không đánh vào vốn đăng ký.
Theo quy định chỉ 7 trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
Vì thế, mọi cá nhân, doanh nghiệp tham gia kinh doanh, trong đó có cả kinh doanh qua hình thức TMĐT buộc phải đóng thuế. Nếu doanh thu bán hàng hóa trên ngưỡng doanh thu chịu thuế (ngưỡng hiện hành là từ 100 triệu đồng/năm trở lên) có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Bán hàng online phải đóng các loại thuế gì?
Theo quy định của các văn bản pháp luật thuế hiện hành, các cá nhân kinh doanh, trong đó có kinh doanh online phải nộp một số loại thuế như: thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, lệ phí môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Tùy theo ngành nghề kinh doanh mà kinh doanh online có thể nộp các loại thuế sau:
Thuế môn bài (lệ phí môn bài)
Theo Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP lệ phí môn bài áp dụng với hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân (gồm cả hoạt động bán hàng online) như sau:
Doanh thu/năm | Lệ phí môn bài phải nộp/năm |
Trên 500 triệu đồng | 01 triệu đồng |
Từ 300 – 500 triệu đồng | 500.000 đồng |
Trên 100 – 300 triệu đồng | 300.000 đồng |
Lưu ý:
– Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm;
– Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
– Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
– Cá nhân, hộ kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài khi có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống (khoản 1 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP).
Như vậy, bán hàng online mà có thu nhập chịu thuế (doanh thu > 100 triệu đồng/năm) thì có nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí theo quy đinh.
Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
- Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”
Bán hàng online là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa.
Tỷ lệ thuế GTGT là 1%, tỷ lệ thuế TNCN là 0,5% quy định tại Phụ luc I Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Như vậy, người bán hàng online là người có nghĩa vụ nộp thuế GTGT và thuế TNCN nếu có doanh thu từ bán hàng online > 100 triệu đồng/năm.
Trong đó, căn cứ theo Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh như sau:
“Điều 6. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1.Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác.
2.Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:
a) Cá nhân kinh doanh lưu động;
b) Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;
c) Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
d) Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
3.Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.
4.Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện khai thuế khi có phát sinh doanh thu chịu thuế.”
Căn cứ tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC xác định về số thuế phải nộp như sau:
“Điều 10. Căn cứ tính thuế
“3. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.”
– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
-Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán.
Như vậy, người bán hàng online có thể lựa chọn phương pháp khai thuế phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Huế, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về các vấn đề pháp lý đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật Sư Huế đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Bán hàng online phải đóng các loại thuế gì?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ về mức Giá thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Bán hàng Online có thể hiểu là loại hình dịch vụ, kinh doanh các sản phẩm diễn ra chủ yếu trên mạng Internet và thông qua các kênh bán hàng phổ biến như website doanh nghiệp, các trang mạng xã hội như Facebook (Fanpage, group), Instagram, Google Plus,… Trong mô hình mua bán hàng online, cả người mua và người bán đều dùng các thiết bị di động như máy tính, điện thoại và được kết nối với nhau thông qua mạng Internet. Với hình thức mua hàng này, người mua có thể không cần phải đến trực tiếp cửa hàng mà vẫn có thể xem và sở hữu sản phẩm; ngược lại, người bán có thể không cần mặt bằng shop mà vẫn có thể tiếp cận, trao đổi thông tin, hàng hóa với người mua.
Nếu bạn bán hàng online với quy mô nhỏ lẻ, không thường xuyên, cố định thì không phải đăng ký kinh doanh. Nếu bán hàng với quy mô lớn, có doanh thu lớn, có thuê nhân viên, có trụ sở bán hàng thì phải đăng ký kinh doanh. Khi đó, bạn có thể đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp tùy nhu cầu., trao đổi thông tin, hàng hóa với người mua