Bảo hiểm xã hội là vấn đề quan trọng thời gian người lao động tham gia lao động. Việc đóng bảo hiểm xã hội sẽ giúp người lao động có một khoản tiền bảo đảm để sử dụng sau này khi người lao động nghỉ hưu hoặc thuộc các trường hợp được hưởng các chế độ như bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, ốm đau hay thai sản,…Tuy nhiên hiện nay mức đóng bảo hiểm được quy định như thế nào? Có phải muốn đóng mức nào cũng được hay không? Trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mức đóng bảo hiểm là bao nhiêu? Để hiểu rõ hơn về vấn để này, mới bạn tham khảo bài viết “Các mức đóng bảo hiểm xã hội hiện nay như thế nào?” của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc và đưa ra sự lựa chọn đúng đắn.
Căn cứ pháp lý
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Quy định về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là gì?
Theo Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về khái niệm bảo hiểm xã hội như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Trong đó:
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
– Người lao động là người Việt Nam gồm:
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả hợp đồng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi ;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
– Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
– Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Các mức đóng bảo hiểm xã hội hiện nay
Mức đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT) được tính trên cơ sở “tiền lương tháng đóng bảo hiểm của người lao động và tỷ lệ từng khoản bảo hiểm”. Cụ thể như sau:
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội 2014, Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
– Đối với tiền lương của cán bộ, viên chức, công chức, quân nhân, sỹ quan,…: tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp kiêm nhiệm, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.
– Tiền lương của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do doanh nghiệp quy định là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác:
+ Mức lương: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà nội dung hai bên đã thỏa thuận (lương có thể tính theo ca làm việc trong tháng). Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán nhân với số lượng thực làm được.
+ Phụ cấp lương: Phụ cấp lương, ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
Các khoản phụ cấp lương nhằm mục đích để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đ.ủ
Các khoản phụ cấp lương gắn với thời gian làm việc và kết quả lao động của người lao động: Các khoản phụ cấp phải cộng vào để tham gia bảo hiểm xã hội như phụ cấp chức vụ; chức danh, phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niêm; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và phụ cấp có tính chất tương tự.
Các khoản bổ sung khác: Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương. Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như: tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động (hiếu, hỷ), trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
+ Ốm đau;
+ Thai sản;
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
Căn cứ theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017; Nghị định số 58/2020/NĐ-CP; Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021, Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021; mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc đối với người lao động Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp như sau:
Trách nhiệm đóng của các đối tượng | Tỷ lệ trích đóng các loại bảo hiểm xã hội | ||||
BHXH | BH TNLĐ- Bệnh nghề nghiệp | BHYT | BHTN | Tổng cộng | |
Doanh nghiệp | 17% | 0,5% | 3% | 1% | 21,5% |
Người lao động | 8% | 0% | 1,5% | 1% | 10,5% |
Tổng | 32% |
Quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm chế độ hưu trí, chế độ tử tuất và bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì người lao động phải đóng bảo hiểm. Mức đóng và phương thức đóng được quy định cụ thể tại Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện :
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Về phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
– Hằng tháng;
– 03 tháng một lần;
– 06 tháng một lần;
– 12 tháng một lần;
– Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với mức quy định trên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật Sư Huế tư vấn về “Các mức đóng bảo hiểm xã hội hiện nay như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Huế luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ pháp lý, các thông tin liên quan đến lệ phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102. để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Huế tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Người đóng bảo hiểm sẽ được rất nhiều quyền lợi cụ thể như sau:
– Được hưởng lương hưu và bảo hiểm y tế.
– Được điều chỉnh lương hưu theo quy định của nhà nước theo cơ sở giá sinh hoạt.
– Được trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu: Cụ thể là khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu hàng tháng còn được nhận trợ cấp 1 lần. – – Mức trợ cấp tính từ năm đóng BHXH thứ 26 (nữ) và năm thứ 31 (nam). Mỗi năm được hưởng 0,5 tháng mức thu nhập bình quân đóng BHXH.
– Chế độ mai táng phí: Đang tham gia BHXH tự nguyện từ đủ 5 năm hoặc đang nhận lương hưu nếu không may bị chết thì người thân được nhận mai táng phí bằng 10 tháng lương tối thiểu.
– Được trợ cấp tuất một lần.
Bên cạnh việc quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội thì Luật bảo hiểm xã hội cũng quy định về các đối tượng không được đóng bảo hiểm. Theo 3, 4 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội thì:
“3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.”
Theo đó nếu người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (trừ nghỉ thai sản) hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng lao động này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động (trừ hợp đồng giao kết đầu tiên) thì sẽ không thuộc đối tượng được đóng bảo hiểm xã hội.