Tham gia bảo hiểm xã hội là một trong những cách để người lao động bảo vệ chính bản thân mình cũng như là nguồn quỹ dự trù hỗ trợ cho người lao động trong một số trường hợp. Khi người tham gia bảo hiểm xã hội chết, bảo hiểm xã hội sẽ chi trả cho người mất và gia đình của họ các khoản tiền như trợ cấp mai táng, chế độ tử tuất. Vậy cụ thể khi người lao động chết, họ và gia đình sẽ được hưởng những chế độ gì từ bảo hiểm xã hội? Thủ tục nhận các chế độ này như thế nào? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để hiểu thêm về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm Xã hội 2014
- Nghị định 33/2016/NĐ-CP
Bảo hiểm xã hội cho người chết là gì?
Bảo hiểm xã hội cho người chết được gọi là chế độ tử tuất, đây là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội (BHXH) nhằm bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân của họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.
Theo đó, người thân của người tham gia đóng BHXH sẽ được hưởng các quyền lợi của chế độ tử tuất bao gồm các khoản trợ cấp căn cứ theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
- Trợ cấp mai táng (mai táng phí)
- Trợ cấp hàng tháng
- Trợ cấp tuất một lần
Cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết
Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 quy định chi tiết về đối tượng và điều kiện hưởng chế độ tử tuất đối với người lao động bị chết và thân nhân người lao động bị chết.Cụ thể các quy định này được thể hiện như sau:
Đối với người tham gia bảo hiểm bắt buộc
Chế độ trợ cấp mai táng
-Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng
Không phải ai cũng được hưởng trợ cấp mai táng khi người thân chết đi. Theo quy định chỉ những đối tượng nào được luật định thì mới có thể hưởng trợ cấp mai táng dựa theo người tham gia bảo hiểm xã hội đã chết và được hưởng bảo hiểm xã hội. Căn cứ theo Điều 66, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định khi tham gia bảo hiểm bắt buộc những đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
+Người lao động quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
-Mức hưởng trợ cấp mai táng: Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại Khoản 1, Điều này chết. Ngoài ra, thân nhân người lao động bị chết được xét đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng hoặc tuất 1 lần.
Trợ cấp tuất hàng tháng
-Đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Để được hưởng trợ cấp tuất thì đối tượng hưởng bên cạnh việc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định thì cần đáp ứng một số điều kiện đủ khác để có thể được hưởng loại trợ cấp bảo hiểm xã hội này. Căn cứ vào Khoản 1, Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 những người quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Thân nhân người mất gồm các đối tượng sau:
- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
-Mức trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân người lao động bị chết:
Mức trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân người lao động bị chết được tính như sau:
- Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
- Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại trường hợp bên trên.
Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Trợ cấp tuất 1 lần
-Đối tượng hưởng trợ cấp tuất 1 lần
Đối tượng hưởng trợ cấp tuất một lần gồm những người quy định tại Khoản 1, và Khoản 3, Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
- Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội;
- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hộinhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại Khoản 2, Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật bảo hiểm xã hội thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
-Mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần
Mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần được tính theo công thức như sau:
+Đối với người đang hưởng lương hưu
Mức hưởng = 48 x Lương hưu – 0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu – 2) x Lương hưu
+Đối với các trường hợp còn lại
Mức hưởng = 1,5 x Mbqtl x Ttrước2014 + 2 x Mbqtl x T2014
Trong đó:
- Mbqtl: Mức bình quân tiền lương đóng BHXH
- Ttrước2014 : Thời gian tham gia BHXH từ trước năm 2014
- T2014: Thời gian tham gia BHXH từ năm 2014
Các số tháng lẻ trước năm 2014 chuyển sang thời gian năm 2014 và làm tròn theo nguyên tắc từ 1- 6 tháng là nửa năm, từ 7 – 12 tháng làm tròn 1 năm).
Lưu ý: Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần và mai táng phí là mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.
Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tương tự như các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người tham gia bảo hiểm xã hội cũng được chi trả các chế độ hỗ trợ khi người tham gia bảo hiểm xã hội chết.
Trợ cấp mai táng
Những gười lao động thuộc trường hợp sau đây tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bao gồm:
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
- Người đang hưởng lương hưu.
-Mức hưởng trợ cấp mai táng: mức cấp mai táng trong trường hợp này sẽ bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động này chết.
Trợ cấp tuất 1 lần
Đối tượng được trợ cấp tuất trong trường hợp bị mất là những người sau đây:
- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội;
- Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;
- Người đang hưởng lương hưu.
- Những đối tượng trên khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
–Mức hưởng trợ cấp tuất: Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng = 1,5 x Mbqtl x Thời gian tham gia BHXH trước năm 2014 + 2 x Mbqtl x Thời gian tham gia BHXH từ năm 2014 trở đi
Trong đó: Mbqtl: Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH;
Trường hợp người lao động có cả thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu như sau:
Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng;
Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Thủ tục hưởng chế độ tử tuất
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
Để được hưởng chế độ tử tuất thì người thân của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội cần làm hồ sơ bao gồm các giấy tờ theo quy định để chứng minh về đối tương được hưởng bảo hiểm xã hội. Đối với thân nhân hưởng chế độ tử tuất hồ sơ hưởng chế độ tử tuất gồm:
-Trường hợp thân nhân của người đang đóng BHXH, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH
- Sổ BHXH.
- Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) của Hội đồng giám định y khoa (GĐYK) đối với thân nhân bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm KNLĐ.
- Trường hợp chết do TNLĐ, BNN thì có thêm biên bản điều tra TNLĐ hoặc bệnh án điều trị BNN.
- Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
- Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04C-HBKV ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.
– Đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội hàng tháng: Hồ sơ gồm:
- Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) của Hội đồng giám định y khoa (GĐYK) đối với thân nhân bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm KNLĐ.
- Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
Thủ tục hưởng chế độ tử tuất
Thủ tục hưởng chế độ tử tuất mới nhất được thực hiện gồm các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng chết thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định để hưởng chế độ tử tuất.
- Truy cập vào Hệ thống, cập nhật thông tin, đối chiếu với dữ liệu để xét duyệt và trình lãnh đạo phê duyệt các quyết định, bản quá trình đóng BHXH (nếu có) theo mẫu số 04-HSB tương ứng với mục hưởng chế độ tử tuất.
- In 02 bản các quyết định hưởng, bản quá trình đóng BHXH tương ứng với từng chế độ theo mẫu (tại phụ lục đính kèm) trình lãnh đạo ký phát hành; chuyển Bộ phận TN – Trả KQ.
Đối với thanh toán phí GĐYK: Căn cứ hồ sơ hưởng chế độ BHXH, kiểm tra tính pháp lý của hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, xác định đối tượng, điều kiện và mức phí, cập nhật mức phí thanh toán vào quyết định hưởng BHXH; trường hợp không thanh toán thì có văn bản trả lời người hưởng nêu rõ lý do.
Không thanh toán phí GĐYK đối với trường hợp người lao động đã GĐYK mà kết luận mức suy giảm KNLĐ được sử dụng để hưởng các chính sách khác trước đó.
– Trình tự nộp hồ sơ và tiếp nhận giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động đang đóng BHXH bắt buộc:
1. Văn phòng ( xử lý trong 0,5 ngày làm việc).
2. Phòng quản lý thu (xử lý trong 01 ngày làm việc)
3. Phòng cấp sổ, thẻ (xử lý trong 01 ngày làm việc)
4. Phòng chế độ BHXH (xử lý trong 05 ngày làm việc)
5. Văn phòng, Phòng/ bộ phận KHTC (xử lý trong 0,5 ngày làm việc).
6. Bưu điện
– Trình tự nộp hồ sơ và tiếp nhận giải quyết chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động đang đóng BHXH, thân nhân của người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng:
1. Bộ phận TN-TKQ (0,5 ngày làm việc).
2. Bộ phận chế độ BHXH; Thu; Cấp sổ, thẻ (07 ngày làm việc).
Bộ phận chế độ BHXH (0,5 ngày làm việc).
Bộ phận Thu (01 ngày làm việc).
Bộ phận Cấp sổ, thẻ (01 ngày làm việc).
Bộ phận chế độ BHXH (4,5 ngày làm việc).
3. Bộ phận TN-TKQ, KHTC, Văn thư (0,5 ngày làm việc)
4. Bưu điện
Bước 2: Chờ giải quyết
Tối đa trong vòng 08 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định sẽ được giải quyết hưởng chế độ tử tuất. Nếu không sẽ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Bước 3: Nhận chi trả từ cơ quan BHXH
Thân nhân nhận quyết định chi trả chế độ tử tuất từ cơ quan BHXH.
Trường hợp người nhận trợ cấp mai táng và thân nhân hưởng trợ cấp tuất không cùng một người thì:
- Giải quyết trợ cấp mai táng cho thân nhân lo mai táng.
- Giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần cho thân nhân được cử đại diện nhận trợ cấp hoặc giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với các thân nhân đủ điều kiện hưởng không phân biệt nơi cư trú cùng địa bàn hay khác địa bàn, trợ cấp một lần hay trợ cấp hàng tháng.
Khuyến nghị
Luật sư Huế tự hào là hệ thống công ty Luật sư Huế cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ Trích lục bản án ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Thông thường khi bạn nộp hồ sơ hưởng tền tử tuất bảo hiểm thì cơ quan bảo hiểm sẽ có một thời hạn để xem xét phê duyệt hồ sơ xem bạn có thuộc trường hợp đủ điều kiện để nhận tiền bảo hiểm tử tuất của người đã chết hay không. Nhiều trường hợp khi hồ sơ thiếu giấy tờ, cơ quan bảo hiểm sẽ phải liên hệ để yêu cầu bạn bổ sung giấy tờ. Trường hợp không đủ điều kiện thì cơ quan bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bạn biết bạn không đủ điều kiện. Còn thông thường nếu hồ sơ hợp lệ và bạn thuộc trường hợp được cấp thì cơ quan bảo hiểm phải chi trả cho bạn khoản trợ cấp này.Trường hợp của bạn nếu quá 08 ngày mà chưa thấy giải quyết, bạn cần thực hiện những việc sau:
– Bước 1: Yêu cầu Cơ quan BHXH trả lời bằng văn bản
– Bước 2: Khiếu nại lần đầu nếu không được trả lời hoặc văn bản trả lời không thỏa đáng
– Bước 3: Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện tại Tòa án
Theo quy định trợ cấp mai táng sẽ phụ thuộc vào mức lương cơ sở hiện hành tại thời điểm mà người người tham gia bảo hiểm xã hội chết. Mức trợ cấp mai táng sẽ bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết. Hiện nay mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng (kể từ 1/7/2023). Nếu người lao động chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 x 1,8 triệu đồng = 18 triệu đồng.