Nhà tạm là một trong các công trình mà người dân xem là tạm thời phục vụ cho việc ở trong một thời gian nhất định, không lâu dài mang tính tạm thời đáp ứng tối thiểu cho quá trình sinh hoạt. Do là nhà tạm nên sẽ bị tháo dỡ trong một thời hạn nhất định. Và dù là nhà tạm nhưng do đó vẫn là công trình xây dựng nên khi xây dựng cũng cần đáp ứng các điều kiện nhất định như xin cấp giấy phép và thực hiện việc cam đoan trong việc xây dựng tạm thời này. Vậy cụ thể pháp luật quy định như thế nào về xây dựng nhà tạm? Thủ tục xây dựng nhà tạm ra sao? Các điều kiện cần đáp ứng khi xây dựng nhà tạm là gì? Và để giải đáp vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc “Mẫu bản cam kết xây dựng nhà tạm”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật xây dựng 2014
- Nghị định 16/2022/NĐ-CP
Xây nhà tạm là gì?
Nhà tạm được hiểu nôm na là nhà tạm thời được xây dựng để sử dụng trong một thời hạn ngắn. Thông thường nhà tạm là nhà được xây dựng trong vùng đã có quy hoạch được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện và loại nhà này chị được cấp phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch.
Sau khi quy hoạch chi tiết được phép duyệt và công bố, các cá nhân, tổ chức có thể được tiếp tục khai thác sử dụng, sửa chữa, xây dựng nhà tạm theo quy định của pháp luật nếu nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi.
Theo Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định các công trình xây dựng tạm gồm:
Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:
- Thi công xây dựng công trình chính;
- Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác. Đối với công trình này phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.
- Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định.
- Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình.
Chủ đầu tư được đề nghị UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.
Bởi vậy, xây nhà tạm có thể được hiểu là xây nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo quy hoạch, là những công trình xây dựng mang tính chất tạm bợ, nhất thời. Loại nhà này thường không đảm bảo mức độ sử dụng, tiện nghi tối thiểu, diện tích nhỏ, đôi khi không đảm bảo nhu cầu sinh hoạt. Nhà tạm thường được xây dựng bằng các vật liệu như gỗ, tre, đất,…
Xây dựng nhà tạm có phải xin phép không?
Thông thường theo quy định khi xây dựng các công trình thì người xây dựng cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền và được cấp phép chấp nhận thì mới được thực hiện việc xây dựng. Tuy nhiên pháp luật cũng quy định các trường hợp trong đó người xây dựng có thể xây dựng mà không cần xin phép cơ quan có thẩm quyền. Các trường hợp này được quy định cụ thể tại Luật xây dựng, do đó người dân cần hết sức chú ý đối chiếu việc xây dựng công trình của mình với quy định pháp luật để xem xem trường hợp nào phải xin cấp phép và trường hợp nào không cần xin phép trước khi xây dựng.
Theo Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, các công trình được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:
- Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
- Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
- Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
- Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
- Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
- Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
- Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
- Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
Bởi vậy, nếu việc xây nhà tạm không thuộc các trường hợp nêu trên do đó chủ sở hữu sẽ phải làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền để có thể đi vào xây dựng.
Điều kiện xin cấp giấy phép xây dựng nhà tạm
Để xin cấp giấy phép xây dựng nhà tạm thì người xin giấy phép phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Nhà xây tạm là nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Nhà xây tạm thuộc khu vực có quy hoạch được nhà nước phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước.
- Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt.
- Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
- Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở tạm có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Theo đó để xin cấp giấy phép xây dựng nhà tạm thì bạn cần đáp ứng khá nhiều điều kiện trong đó cần chú ý tới việc tháo dỡ nhà tạm trong thời hạn quy định khi hết hạn cấp phép.
Thủ tục xin phép xây dựng nhà tạm
Khi xin cấp phép xây dựng nhà tạm người xin phép cần chú ý các vấn đề dưới đây:
Hồ sơ xin cấp phép xây dựng nhà tạm
Khi xin cấp giấy phép xây dưng nhà tạm bạn sẽ phải chuẩn bị các giấy tờ như sau:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Công chứng).
- Bản vẽ thiết kế.
- Bản cam kết tự phá chỗ nhà tạm khi hết thời hạn theo giấy phép xây dựng nhà tạm.
Thủ tục thực hiện
Bước 1: Bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ đã được liệt kê phía trên.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà tạm có thể nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Trong trường hợp hồ sơ còn thiếu sót, chuyên viên tại Uỷ ban nhân dân huyện sẽ hướng dẫn người nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo quy định pháp luật.
Về thời hạn nộp hồ sơ, khoản 1 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định:
“…Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh.”.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây nhà tạm được cơ quan chuyên môn thẩm định và kiểm tra tính xác thực. Người nộp hồ sơ sẽ phải bổ sung giấy tờ nếu có yêu cầu.
Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ được cơ quan nhà nước tiến hành theo trình tự pháp luật.
Bước 4: Nhận kết quả
Người nộp hồ sơ tới bộ phận trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nhận Giấy phép xây dựng nhà tạm theo thời gian trên phiếu hẹn.
Mẫu bản cam kết xây dựng nhà tạm
Bản cam kết xây dựng nhà tạm là gì?
Bản cam kết xây dựng nhà tạm là văn bản trong đó người xây dựng nhà tạm cam kết với cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện các điều kiện xây dựng nhà tạm như việc phá dỡ nhà tạm khi hết thời hạn được cấp phép tại giấy phép xây dựng nhà tạm; về bảo đảm an toàn cho công trình liền kề khi xây dựng, bảo đảm an toàn thi công, bảo đảm an toàn lao động,…. Việc cam kết này là một trong các điều kiện để người dân được cấp phép xây dựng nhà tạm, và nếu không chấp hành các quy định trên, cơ quan có thẩm quyền sẽ tạm dừng việc xây dựng hoặc cưỡng chế tháo dỡ nhà tạm theo quy định và người dân bắt buộc phải chấp hành.
Xem trước và tải xuống mẫu bản cam kết xây dựng nhà tạm
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu bản cam kết xây dựng nhà tạm” của Luật Sư Huế. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như dịch vụ Giải thể công ty cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất tại Huế
- Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại Huế trọn gói năm 2023
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Huế
Câu hỏi thường gặp
Xây nhà tạm không xin phép cũng thuộc trường hợp xây nhà trái phép do chưa được cấp phép xây dựng. Cụ thể mức phạt đối với trường hợp xây dựng nhà trái phép được quy định chi tiết tại Khoản 7 điều 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, như sau:
“7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.”
Theo đó tùy thuộc vào loại công trình xây dựng mà mức xử phạt sẽ khác nhau.
Theo Điều 7 Quyết định số 65/2017/QĐ-UBND được sửa đổi bổ sung bởi Điều 2 Quyết định 34/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, các trường hợp không được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn bao gồm:
1. Khu đất nằm trong lộ giới quy hoạch, hành lang an toàn đường bộ thuộc các trục Quốc lộ.
2. Phần diện tích đất từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng của các trục đường đã được đầu tư hoàn chỉnh theo lộ giới quy hoạch. Phần diện tích đất từ lộ giới đường giao thông hiện trạng đến chỉ giới xây dựng của các trục đường chưa đầu tư hoàn chỉnh thuộc phạm vi bốn phường Kinh thành Huế.
Như vậy nếu xây dựng nhà tạm trên các khu vực trên thì sẽ không được cấp phép xây dựng.