Lương hưu luôn là vấn đề mà bất cứ người lao động nào cũng quan tâm. Đây được coi như một khoản dự trữ tiền khi người lao động làm việc và sẽ được chi trả khi họ về nghỉ hưu. Việc này vô cùng có ý nghĩa nhất là khi người lao động không còn làm việc và vẫn được hưởng một khoản tiền để chi tiêu trong thời gian này. Tuy nhiên để được hưởng chế độ sau nghỉ hưu thì người lao động cần đáp ứng về điều kiện nghỉ hưu theo quy định. Vậy với sĩ quan quân đội, điều kiện nghỉ hưu đối với họ như thế nào? Bao nhiêu tuổi sẽ được nghỉ hưu? Mức lương hưu quân đội hiện nay là bao nhiêu? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Cách tính lương hưu với sĩ quan quân đội hiện nay như thế nào?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để hiểu thêm về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2014
- Luật Bảo hiểm Xã hội 2014
- Nghị định 33/2016/NĐ-CP
Lương hưu là gì?
Lương hưu – hay còn gọi là chế độ hưu trí – hoặc là chế độ, khoản phí được chi trả cho những người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết tuổi lao động) theo quy định của pháp luật. Chế độ này sẽ giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản chi phí cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân. Bạn sẽ được hưởng lương hưu khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước đó.
Lương hưu chính là khoản tiền hàng tháng mà người lao động khi nghỉ hưu sẽ được nhận để chi trả cho đời sống cá nhân mình khi không còn tham gia quan hệ lao động.
Khoản tiền này, chính là mức đóng hàng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong quá trình làm việc của mình. Mức tiền đóng bảo hiểm này là tự nguyện hoặc bắt buộc. Dựa trên cơ sở tiền thu nhập tháng của người lao động cũng như tính chất ngành nghề.
Vì hằng năm mức sống được nâng lên để phù hợp với điều kiện sống thì mức lương hưu cũng biến động không ngừng.
Điều kiện hưởng lương hưu quân đội
Điều 36, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2014 có quy định về điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan quân đội nhân dân cụ thể đó là như sau:
Sĩ quan được nghỉ hưu khi:
1. Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;
2. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
Như vậy với sĩ quan quân đội thì điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Điều kiện chung
Theo điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, người làm việc trong quân đội để được hưởng lương hưu, cần đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, cụ thể là:
“Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”
Độ tuổi nghỉ hưu
Theo quy định tại Điều 13, Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân 2014 về Tuổi phục vụ của sĩ quan:
1, Theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Uý: tại ngũ 44, dự bị hạng một 46, dự bị hạng hai 48;
Thiếu tá: tại ngũ 46, dự bị hạng một 49, dự bị hạng hai 52;
Trung tá: tại ngũ 49, dự bị hạng một 52, dự bị hạng hai 55;
Thượng tá: tại ngũ 52, dự bị hạng một 55, dự bị hạng hai 58;
Đại tá: tại ngũ 55, dự bị hạng một 58, dự bị hạng hai 60;
Cấp Tướng: tại ngũ 60, dự bị hạng một 63, dự bị hạng hai 65.
2. Theo chức vụ chỉ huy đơn vị:
Trung đội trưởng 30;
Đại đội trưởng 35;
Tiểu đoàn trưởng 40;
Trung đoàn trưởng 45;
Lữ đoàn trưởng 48;
Sư đoàn trưởng 50;
Tư lệnh Quân đoàn 55;
Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng 60.
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy trong các đơn vị kỹ thuật, chuyên môn, quân sự địa phương và dự bị động viên có thể cao hơn hạn tuổi cao nhất của chức vụ tương ứng quy định tại khoản này nhưng không quá 5 tuổi.
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, sĩ quan quân đội nhân dân muốn nghỉ hưu phải có đủ số tuổi trên, nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên và 20 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Cách tính lương hưu đối sĩ quan quân đội nhân dân
Điều 9, Nghị định 33/2016/NĐ-CP có quy định về mức hưởng lương hưu đó là: tỷ lệ phần trăm của việc hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tính ra đối với các tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trong đó:
Tỷ lệ phần trăm lương hưu hàng tháng
– Cách tính tỷ lệ phần trăm của việc hưởng lương hưu hàng tháng như sau:
Người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu và hưởng lương hưu trong khoảng từ 1/1/2016 đến 1/1/2018 thì tỉ lệ ở đây là 45% tương ứng với 15 năm có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian còn lại thì được tính đó là cứ thêm 1 năm thì được cộng thêm 2% đối với lao động nam và 3% đối với lao động nữ. Mức cộng dồn tối đa không quá 75%.
Người lao động là nam đủ điều kiện nghỉ hưu và hưởng lương hưu từ ngày 1/1/2018 trở lại đây thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45% nếu nghỉ hưu vào năm 2018 thì là 16 năm, nghỉ vào năm 2019 thì là 17 năm, nghỉ vào năm 2020 là 18 năm, nghỉ vào năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 thì mức tính bắt đầu từ 20 năm. Thêm 1 năm thì cộng thêm 2% và mức cộng dồn không quá 75%.
Người lao động là nữ đủ điều kiện nghỉ hưu và hưởng lương hưu từ ngày 1/1/2018 trở lại đây thì tỷ lệ lương hưu là 45% và cứ mỗi năm thì được công thêm 2%, mức cộng dồn cao nhất không quá 75%.
– Chú ý:
Nếu nghỉ hưu trước tuổi theo quy định thì sẽ bị trừ 2% tỉ lệ.
Nếu người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội cao hơn so với mức tối đa là 75% thì ngoài việc được hưởng lương hưu hàng tháng, người lao động còn được hưởng trợ cấp một lần cho số năm đó như sau: đó là cứ mỗi năm đóng dư ra đó thì sẽ tính bằng nửa tháng (0,5 tháng) mức bình quân tiền lương.
Mức bình quân tiền lương
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần đối với người lao động thuộc đối tượng có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương nhà nước có công thức tính tiền lương bình quân được quy định như sau:
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Công thức tính tiền lương bình quân = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu : 60 tháng
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Công thức tính tiền lương bình quân = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu : 72 tháng
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Công thức tính tiền lương bình quân = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu : 96 tháng
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Công thức tính tiền lương bình quân = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu : 120 tháng.
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Công thức tính tiền lương bình quân = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu : 180 tháng.
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Công thức tính tiền lương bình quân = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu : 240 tháng.
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Công thức tính tiền lương bình quân = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng : tổng số tháng đóng BHXH.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Cách tính lương hưu với sĩ quan quân đội hiện nay như thế nào?” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới đăng ký bản quyền tác giả thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 để được giải đáp kịp thời thắc mắc.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành:
“ Điều 59. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.”
Sĩ quan quân đội sẽ được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên và có thêm một trong các điều kiện sau:
+ Đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+ Đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực trên hệ số 0,7 trước 01/01/2021.
+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, quân đội không còn nhu cầu bố trí công việc hoặc không chuyển ngành thì sĩ quan được nghỉ hưu khi nam đủ 25 năm và nữ đủ 20 năm phục vụ trong quân đội.