Hiện nay trên mạng tràn làn các dịch vụ làm thẻ căn cước công dân nhanh chóng, thuận tiện giá thành rẻ mà người dân không cầ phải làm gì chỉ cần ngồi tại nhà và đợi thẻ về tận tay. Tuy nhiên những dịch vụ này không hề đảm bảo an toàn vì trên thực tế nếu muốn làm thẻ căn cước công dân thì công dân phải trực tiếp đi làm để ấy vân tay, chụp ảnh và xem các đặc điểm nhận dạng. Chỉ nhưng chủ thể có thẩm quyền thuộc cơ quan công an mới có thể cấp thẻ căn cước công dân. Do đó những thủ tục như trên là bất hợp pháp và được coi là làm giả căn cước công dân. Nhiều đối tượng xấu muốn thực hiện các hành vi trái pháp luật nên cũng tìm đến các cơ sở này để làm giả căn cước công dân. Vậy việc làm giả căn cước công dân này có vi phạm pháp luật? Xử lý như thế nào với người làm giả căn cước công dân? Để làm rõ vấn đề này, Luật Sư Huế xin giới thiệu bài viết “Căn cước công dân có làm giả được không?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo và giải đáp câu hỏi trên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Căn cước công dân 2014
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Bộ luật hình sự 2015
Căn cước công dân là gì?
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Căn cước công dân (CCCD) là một trong những loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Đây là hình thức mới của giấy chứng minh nhân dân; bắt đầu cấp phát và có hiệu lực từ năm 2016. Theo Luật căn cước công dân 2014, người từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân.
Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Thẻ căn cước gắn chip hay thẻ căn cước điện tử (e-ID) là thiết bị nhận dạng thông minh cho phép tích hợp lượng lớn dữ liệu về bảo hiểm, bằng lái… Thẻ căn cước gắn chip có thể đóng vai trò thiết bị nhận diện; xác thực danh tính; và chìa khóa truy cập thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Người dùng chỉ cần dùng thẻ căn cước điện tử để có thể tiếp cận nhiều dịch vụ vốn đòi hỏi hàng loạt giấy tờ khác nhau.
So với các loại giấy tờ tùy thân hiện nay; căn cước công dân gắn chip có nhiều ưu điểm như tích hợp được nhiều thông tin của công dân hơn; liên thông với các thông tin khác về thuế, bằng lái xe, bảo hiểm y tế… Vì vậy, người dân chỉ cần mang theo căn cước công dân; thay vì nhiều loại giấy tờ khác khi làm các thủ tục hành chính như trước đây, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.
Căn cước công dân có làm giả được không?
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân là những giấy tờ tùy thân vô cùng quan trọng.
Chúng được sử dụng trong rất nhiều tình huống như: Xuất trình với cơ quan có thẩm quyền để chứng minh nhân thân, thực hiện các thủ tục hành chính, sử dụng trong các giao dịch dân sự… Chính vì thế, Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân thường là vật bất ly thân với của mỗi người.
Bất chấp vi phạm pháp luật, các dịch vụ làm Căn cước công dân giả vẫn được quảng cáo tràn lan trên mạng. Chỉ cần tìm kiếm từ khóa “làm Căn cước công dân giả” hay “làm Chứng minh nhân dân giả” muôn vàn dịch vụ làm giấy tờ giả sẽ xuất hiện. Nhiều người dân vì muốn nhanh chóng có căn cước công dân nên bị các kẻ gian dụ ỗ, lừa gạt tưởng rằng sẽ được các đối tượng giúp làm thẻ nhanh chóng và với cam kết là hoàn toàn hợp pháp.
Với Căn cước công dân gắn chip đang được cơ quan Công an cấp hiện nay, việc làm giả chỉ bắt trước được một phần hình thức bên ngoài do có nhiều đặc điểm nhận biết dặc biệt dưới công nghệ cao của Bộ công an thì việc làm giả là rất khó. Thẻ Căn cước công dân giả sẽ không bao giờ giống hoàn toàn cũng như có được thông tin trên con chip hay mang những dấu hiệu đặc trưng như thẻ Căn cước công dân thật.
Việc sử dụng hay làm căn cước công dân giả là hành vi sai phạm do nó tiền ẩn nhiều sự nguy hiểm và không chỉ ảnh hưởng đến mỗi cá nhân làm và sử dụng thẻ căn cước. Khi sử dụng thẻ căn cước công dân giả với mục đích thực hiện các hành vi trái pháp luật như vay vốn ngân hàng, mở thẻ tín dụng , lừa đảo chiếm đoạt tài sản, giả mạo người khác,… Tất cả những việc này đều để lại hệ quả xấu cho người dân và toàn xã hội, xâm phạm đến quyền lợi của những người liên quan.
Khi hành vi làm giả và sử dụng căn cước công dân giả bị phát hiện thì đương nhiên người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Như vậy việc làm làm giả căn cước công dân là trái với quy định của pháp luật và bất kỳ người nào cũng không được phép làm giả hay sử dụng căn cước công dân giả.
Làm giả căn cước công dân bị xử lý như thế nào?
Làm giả căn cước công dân là vi phạm pháp luật. Do đó hành vi làm giả chứng minh nhân dân, căn cước công dân (CMND/CCCD), sử dụng CMND/CCCD giả có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi.
Xử phạt hành chính
Theo quy định tại Điểm a, b Khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả.
Xử lý hình sự
Nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì người làm giả CMND/CCCD, sử dụng CMND/CCCD giả có thể bị truy cứu về các tội sau:
– Người làm giả CMND/CCCD thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
– Người sử dụng CMND/CCCD giả để thực hiện hành vi trái pháp luật thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
Cụ thể quy định tại Bộ luật hình sự 2015 như sau:
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 2 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 5 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 2 lần trở lên;
c) Làm từ 2 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 7 năm:
a) Làm 6 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Thẩm quyền cấp căn cước công dân
Để tránh tình trạng làm giả các giấy tờ hoặc bi lừa đảo làm giấy tờ giả mà không biết thì công dân nên đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục xin cấp thẻ căn cước công dân hoặc đổi thẻ căn cước công dân gắn chíp mới.
Theo điều 27 Luật CCCD, thủ trưởng cơ quan quản lý CCCD của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD:
- Cơ quan quản lý CCCD của Bộ Công an,
- Cơ quan quản lý CCCD của công an cấp tỉnh
- Cơ quan quản lý CCCD của công an cấp huyện.
Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý CCCD có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ CCCD tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân như hiện nay đang triển khai.
Như vậy, công an là lực lượng duy nhất có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục và cấp thẻ CCCD cho công dân. Nhằm tránh trường hợp lừa đảo như vụ việc xảy ra tại thị xã Đông Triều, Quảng Ninh, công dân có nhu cầu cấp thẻ CCCD cần đến các địa chỉ đã nêu ở trên để làm thủ tục.
Ngoài hình thức cấp CCCD trực tiếp tại trụ sở, lực lượng công an nhiều địa phương còn tổ chức cấp lưu động (tại xã, cơ quan, tổ chức…) hoặc đến tận nhà riêng (với trường hợp già yếu, không thể đi lại…). Dù hình thức nào, cán bộ làm thủ tục đều là lực lượng công an có thẩm quyền theo đúng quy định pháp luật (trang phục, tác phong…).
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Căn cước công dân có làm giả được không?”. Mong rằng các kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn về dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ giải thể công ty, mã số thuế cá nhân, xác nhận tình trạng hôn nhân, đổi tên giấy khai sinh, có trích lục khai sinh online được không…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký khai sinh không có chứng sinh tại Huế năm 2022
- Dịch vụ ly hôn thuận tình tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Trước mắt, chỉ những người chưa có CMND hoặc CCCD, công dân có CMND hoặc CCCD mã vạch đã hết hạn, hư hỏng, mất hoặc có thay đổi, điều chỉnh thông tin thì mới phải đổi sang CCCD gắn chip điện tử. Đối với các trường hợp CMND, CCCD mã vạch vẫn còn giá trị sử dụng và không thay đổi thông tin thì vẫn có thể tiếp tục sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn theo Luật CCCD. Như vậy, trong thời gian tới sẽ có 04 loại giấy tờ chứng minh căn cước công dân cùng tồn tại song song là: CMND 09 số, CMND 12 số, CCCD mã vạch và CCCD gắn chip điện tử.
Thời hạn sử dụng của CMND là 15 năm kể từ ngày cấp còn đối với thẻ CCCD (cả mã vạch và gắn chip điện tử) sau lần cấp đầu tiên công dân phải đổi khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi và trên 60 tuổi công dân không phải đổi. Như vậy, đối với công dân đã được cấp thẻ CCCD mã vạch hoặc sau khi đổi sang thẻ CCCD gắn chip điện tử mà đến thời hạn tuổi quy định thì cũng phải đi đổi thẻ CCCD gắn chip mới.
Việc đổi sang thẻ CCCD gắn chip điện tử là hoàn toàn không ảnh hưởng đến các giấy tờ khác của công dân. Đối với công dân đã có CCCD mã vạch thì khi đổi sang CCCD gắn chip điện tử sẽ vẫn giữ nguyên số định danh của CCCD cũ. Còn đối với trường hợp công dân đổi từ CMND 09 số và 12 số sang CCCD gắn chip điện tử thì sẽ được cấp số căn cước mới cũng là số định danh cá nhân của công dân.