Người lao động khi vi phạm nội quy lao động của công ty hoặc vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý kỷ luật lao động. Việc xử lý kỷ luật lao động cũng phải tuân theo quy trình, trình tự mà pháp luật quy định để đảm bảo quyền lợi cho người lao động cũng như để người lao động có cơ hội minh oan nếu việc xử lý kỷ luật là không đúng. Vậy quy trình xử lý kỷ luật lao động như thế nào? Các trường hợp nào không được xử lý kỷ luật người lao động dù vi phạm? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Quy trình xử lý kỷ luật lao động hiện nay như thế nào?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
- Nghị định 145/2020 NĐ-CP
Xử lý kỷ luật lao động là gì?
Theo quy định tại Điều 118 Bộ luật lao động quy định: “Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.”
Kỷ luật lao động bao gồm các điều khoản quy định về hành vi của người lao động trong các lĩnh vực có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ lao động của họ như: số lượng, chất lượng công việc cần đạt được, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, giữ gìn trật tự tại nơi làm việc, an toàn lao động và vệ sinh lao động, bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của tổ chức, các hành vi vi phạm pháp luật lao động và trách nhiệm vật chất.
Khi người lao động vi phạm các quy định về người lao động như các nghĩa vụ, trách nhiệm, công việc phải làm thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức tương ứng với mức độ vi phạm.
Theo khoản 1 Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Một số quy định chung về xử lý kỷ luật người lao động
Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động
Các nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 122 Bộ luật lao động 2019, cụ thể:
– Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
+ Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
+ Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
+ Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
+ Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
– Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Các trường hợp không xử lý kỷ luật người lao động
Theo Khoản 4 Điều 122 Bộ luật lao động 2019, khi người lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không bị xử lý kỷ luật:
– Người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
– Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam;
– Người lao động đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động 2019;
– Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
– Người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Căn cứ Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật người lao động như sau:
– Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
– Khi hết thời gian trên, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
– Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong các thời hạn trên.
Các hình thức xử lý kỷ luật lao động
Theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hình thức xử lý kỷ luật lao động gồm:
– Khiển trách.
– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
– Cách chức.
– Sa thải.
Quy trình xử lý kỷ luật lao động
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 được quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020 NĐ-CP như sau:
Lập biên bản vi phạm
Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm đối với người lao động.
Thông báo đến tổ chức đại diện, người đại diện của người lao động
Sau khi lập biên bản, người sử dụng lao động thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
Thu thập chứng cứ chứng minh lỗi (nếu có)
Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Nếu vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh thì người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động.
Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
Thông báo thông tin về cuộc họp xử lý kỷ luật lao động
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 , người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
- Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo các thông tin về cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 , bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp, bao gồm:
- Nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động;
- Họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động;
- Hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động.
- Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động.
Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp.
Họp xử lý kỷ luật lao động
Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo tại bước 4.
Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
Lưu ý: Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp.
Trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, 2 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 , người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 .
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư Huế về nội dung vấn đề ”Quy trình xử lý kỷ luật lao động hiện nay như thế nào?”. Mong rằng các kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn về dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ giải thể công ty, mã số thuế cá nhân, xác nhận tình trạng hôn nhân, đổi tên giấy khai sinh, nhân viên y tế chết có được bồi thường khi sốc phản vệ do tiêm vaccine không…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Huế để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Mời liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký khai sinh con ngoài giá thú tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây:
– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
– Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động 2019;
– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
“Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.”
Như vậy, nếu người lao động không muốn đến công ty để tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động thì công ty có thể thỏa thuận với người lao động về việc thay đổi địa điểm họp. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì công ty quyết định thời gian họp.